Tư vấn các trường hợp nào được xem là tai nạn lao động - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tư vấn các trường hợp nào được xem là tai nạn lao động

Tư vấn các trường hợp nào được xem là tai nạn lao động

Tai nạn lao động là sự cố ngoài ý muốn làm ảnh hưởng, tổn hại đến sức khoẻ của người lao động và ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả công việc. Các chế độ về tai nạn lao động của người lao động luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Hằng năm thì vấn đề về tai nạn trong lao động xảy ra tổn hại vô cùng nhiều, đặc biệt là các nghành liên quan đến xây dựng ngày càng tăng, gây ra các tổn hại nghiêm trọng về tính mạng và ảnh hưởng nặng nề đến tiến độ công tác. Vậy, trong những trường hợp nào thì được coi là tai nạn lao động, trường hợp nào không đủ điều kiện được coi là tai nạn lao động? Sau đây, LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày “Tư vấn các trường hợp được xem là tai nạn lao động” dưới đây:

Tư vấn các trường hợp nào được xem là tai nạn lao động

1. Tại nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là điều mà không lao động nào mong muốn. Tai nạn lao động đã được định nghĩa trong luật, cụ thể là tại khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định cụ thể về khái niệm tai nạn lao động như sau:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Mặt khác, theo Điều 142 Bộ luật lao động 2019 quy định về tai nạn lao động như sau:

Điều 142. Tai nạn lao động

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi công tác đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Vì vậy, ta có thể thấy việc quy định về tai nạn lao động được xác định trên các yếu tố như việc bất ngờ xảy ra trong quá trình người lao động đang công tác, trong nhiệm vụ lao động. Các vấn đề bất ngờ có thể xảy ra đó là những tai nạn liên quan đến công việc, tai bạn giao thông trong quá trình di chuyển, tai nạn trong quá trình vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, ngã từ trên cao trong thời gian công tác liên quan đến leo trèo, có độ cao nguy hiểm…

Bên cạnh đó, tại Điều 12 Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động như sau:

Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi công tác.

2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi công tác, từ nơi công tác về nơi ở.

3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:

a) Tai nạn lao động chết người;

b) Tai nạn lao động nặng;

c) Tai nạn lao động nhẹ.

4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây tổn hại lớn về tài sản của người lao động, người sử dụng lao động”

2. Trường hợp coi là tai nạn lao động?

Trên thực tiễn, người lao động trên được từ nhà đến nơi công tác còn kết hợp với việc đưa con đi học, đi chợ, thăm người thân… việc này rất khó kiểm soát, nếu xảy ra tai nạn thì có được coi là tai nạn lao động được không? Hồ sơ thủ tục giải quyết chế độ người bị tai nạn giao thông được coi là tai nạn lao động thế nào để phù hợp với quỹ bảo hiếm xã hội, chi trả trợ cấp đúng người, đúng vụ việc và đảm bảo quyền lợi của người lao động.

Tai nạn lao động gắn liền với công việc, nhiệm vụ lao động: cách hiểu khác nhau về nội dung này chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động như uống rượu say, đánh nhau, … những tai nạn đó có được coi là tai nạn lao động được không? Sở dĩ có những ý kiến khác nhau về nội dung của tai nạn lao động là do khái niệm tai nạn lao động trong bộ luật lao động chưa thể hiện rõ hai nội dung được hiểu khác nhau này. Đối với nước ta hiện nay, vì không có văn bản nào quy định rõ các tai nạn được coi là tai nạn lao động nên hầu hết các trường hợp bị tai nạn lao động đều được hưởng trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Điều kiện được coi là tai nạn lao động:

Không phải bất cứ trường hợp nào khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố nghiêm trọng cũng đều được coi là tai nạn lao động, trong một số trường hợp người lao động gian dối nhằm trục lợi từ trợ cấp bảo hiểm xã hội. Do đó, quy định pháp luật đã quy định về những điều kiện để đáp ứng được coi là tai nạn lao động như sau:

Căn cứ Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi công tác và trong giờ công tác, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi công tác hoặc trong giờ công tác mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi công tác hoặc ngoài giờ công tác khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi công tác hoặc từ nơi công tác về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Vì vậy, nếu người lao động muốn đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, hoặc được công nhận là tai nạn lao động thì cần đáp ứng các điều kiện về tai nạn lao động để hưởng chế độ tai nạn lao động.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tư vấn các trường hợp nào được xem là tai nạn lao động, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về thời hạn giấy ủy quyền nhận lương hưu vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com