Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật như thế nào?

Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật như thế nào?

Kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật và không được Nhà nước bảo hộ như việc kết hôn hợp pháp. Do đó, để làm rõ vấn đề này, bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật thế nào? Mời các bạn tham khảo.

Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật được định nghĩa như sau: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của pháp luật Hôn nhân và gia đình. Điều kiện kết hôn được pháp luật về hôn nhân gia đình quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

2. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp bị cấm kết hôn như sau:

– Kết hôn giả tạo. Trong đó kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình (quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014). 

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn:

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn; hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Căn cứ điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp sau việc kết hôn bị coi là trái phấp luật:

– Không đủ độ tuổi kết hôn tối thiểu: nam từ đủ 20 tuổi trở lên; nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Việc kết hôn không dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam và nữ.

– Một trong hai người bị mất năng lực hành vi dân sự.

Nếu việc kết hôn phạm vào những hành vi bị cấm kết hôn và vi phạm điều kiện kết hôn trên thì đều là trường hợp kết hôn trái pháp luật.

3. Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật là những ai?

Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về sự tự nguyện quyết định việc kết hôn của hai bên nam và nữ.

Các cá nhân, đơn vị, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là:

  • Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác;
  • Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người uỷ quyền theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Cá nhân, đơn vị, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị đơn vị, tổ chức sau yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Pháp luật không chỉ trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho các cá nhân là chủ thể của cuộc hôn nhân; mà còn trao quyền cho cả những chủ thể khác nhằm đảm bảo lợi ích cho những người kết hôn; góp phần đảm hạnh phúc gia đình trong thực tiễn cuộc sống.

4. Cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật do Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

Đối chiếu với điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Vì vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đăng ký kết hôn trái pháp luật sẽ là đơn vị có thẩm quyền giải quyết việc hủy kết hôn.

5. Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật

Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

– Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo hướng dẫn tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

– Trong trường hợp tại thời gian Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời gian các bên đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật này.

– Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, đơn vị, tổ chức liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự.

– Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, khi việc kết hôn trái pháp luật bị phát hiện và có yêu cầu xử lý, có hai trường hợp xảy ra:

– Thứ nhất, việc kết hôn trái pháp luật đó không bị hủy do các bên đã đủ điều kiện kết hôn, có ý chí tự nguyện thừa nhận và muốn duy trì quan hệ đó. Đối với trường hợp này, ngoài giấy chứng nhận kết hôn vẫn có giá trị pháp lý, phải thêm ý chí tự nguyện của các bên và việc công nhận của Toà án bằng một quyết định có hiệu lực. Với một loạt hành vi pháp lý này, kết hôn trái pháp luật sẽ không còn bị coi là kết hôn trái pháp luật nữa và vẫn làm phát sinh quan hệ vợ, chồng.

– Thứ hai, việc kết hôn trái pháp luật bị hủy và giữa họ chưa từng tồn tại quan hệ vợ, chồng. Sau khi bị hủy phải giải quyết các mối quan hệ phát sinh từ việc kết hôn trái pháp luật đó: Gồm các mối quan hệ về nhân thân và tài sản giữa hai bên kết hôn trái pháp luật với nhau và giữa hai bên kết hôn trái pháp luật với người thứ ba. Đặc biệt là quan hệ đối với tài sản khi các bên lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận hay chế độ tài sản theo luật định. Việc kết hôn trái pháp luật có thể tồn tại rất lâu mới bị phát hiện và bị hủy hoặc có thể tồn tại khi một trong hai bên chết mới lật lại vấn đề có hủy việc kết hôn trái pháp luật đó được không, để xác định các quan hệ phát sinh từ việc kết hôn trái pháp luật đó và vấn đề thừa kế tài sản giữa các bên kết hôn trái pháp luật.

Trên đây là tất cả thông tin về Xử lý việc đăng ký kết hôn trái pháp luật thế nào? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com