Mã định danh sổ hộ khẩu là gì [Cập nhập 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Mã định danh sổ hộ khẩu là gì [Cập nhập 2023]

Mã định danh sổ hộ khẩu là gì [Cập nhập 2023]

 Ngày nay có rất nhiều thông tin về việc ngày 31 tháng 12 năm 2023 sổ hộ khẩu sẽ hết giá trị sử dụng và sẽ được thay thế bởi một loại mã số gọi là mã số định danh sổ hộ khẩu. Vậy mã định danh sổ hộ khẩu là gì? Thực hư câu chuyện về mã số định sổ hộ khẩu thế nào? Đây là câu hỏi câu hỏi của nhiều người dân Việt Nam hiện nay đang cần lời trả lời hợp lý nhất. Để có thể gửi tới cho bạn thông tin về mã định danh sổ hộ khẩu là gì?. Luật LVN Group mời bạn cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của chúng tôi.

1. Mã định danh sổ hộ khẩu là gì?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về mã số định danh cá nhân như sau: Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết về mã số trong số định danh cá nhân

  • Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo hông tư 59/2021/TT-BCA
  • Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo hông tư 59/2021/TT-BCA.

Căn cứ, Phụ lục I; II; III Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn như sau:

– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh có các số từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

– Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:

  • Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
  • Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
  • Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
  • Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.Mã số định danh số hộ khẩu thực chất chính là việc mã số định danh cá nhân sẽ thay thế cho các thông tin về cá nhân được ghi trên sổ hộ khẩu theo hướng dẫn của Luật cư trú hiện hành và các quy định khác có liên quan. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hiện nay mỗi số định danh cá nhân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng, tích hợp rất nhiều thông tin cần thiết của công dân. Trong đó, các thông tin cơ bản nhất của công dân như là:

– Họ tên khai sinh;

– Ngày tháng năm sinh;

– Giới tính;

– Nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, tình trạng khai báo tạm vắng, nơi ở hiện tại…

– Quê cửa hàng;

– Dân tộc;

– Tôn giáo;

– Thông tin về người thân hoặc người uỷ quyền hợp pháp;

– Thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình;

– Ngày tháng năm chết hoặc mất tích; …

Chính vì những chức năng đó mà theo hướng dẫn mới mã định danh cá nhân sẽ dành thay thế sổ hộ khẩu và sẽ chính thức thay thế hoàn toàn vào ngày 31 tháng 12 năm 2023 theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020.

2. Trình tự và thủ tục cấp số định danh cá nhân khi đi đăng ký khai sinh

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh như sau:

– Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau đây để cấp số định danh cá nhân:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
  • Ngày, tháng, năm sinh;
  • Giới tính;
  • Nơi đăng ký khai sinh;
  • Quê cửa hàng;
  • Dân tộc;
  • Quốc tịch;
  • Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người uỷ quyền hợp pháp.

– Thủ trưởng đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch.

– Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch chuyển ngay các thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này cho đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

– Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho đơn vị quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh theo hướng dẫn qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Trình tự và thủ tục cấp số định danh cá nhân khi đã được đăng ký khai sinh

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau:

– Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa trọn vẹn thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo hướng dẫn pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

– Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo hướng dẫn tại Điều 18 Nghị định này

Trên đây là nội dung trình bày về  Mã định danh sổ hộ khẩu là gì [Cập nhập 2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com