Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ? [Chi tiết 2023]

Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ? [Chi tiết 2023]

Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ? [Chi tiết 2023]. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Tước quốc tịch

1. Khái niệm về tước quốc tịch

Tước quốc tịch là biện pháp xử lý của một nhà nước buộc công dân có hành vi vi phạm nghiêm trọng về quyền và lợi ích của công dân không được amng quốc tịch nước đó

 

2. Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam

Căn cứ theo quy đinh chi tiết tại điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam, các trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:

– Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi: Gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam nêu trên.

3. Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ?

Quy định pháp luật về người đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 20 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định:

“Điều 20. Đào ngũ

1. Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

2. Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ giáng chức, cách chức, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc:

a) Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;

b) Khi đang làm nhiệm vụ;

c) Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

d) Lôi kéo người khác tham gia.”

Theo đó với hành vi lần đầu tự ý rời khỏi đơn vị quá 03 ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự thì bị kỷ luật từ cảnh cáo đến hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm.

Vì vậy trong trường hợp người đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ không bị tước quốc tịch mà sẽ xử phạt theo hướng dẫn pháp luật theo Thông tư 16/2020/TT – BQP

5. Đào ngũ sẽ bị xử lý thế nào ?

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

“Điều 402. Tội đào ngũ

1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;

d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.”

Hành vi đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử lý hình sự lên đến 12 năm tù

4. Thủ tục tước quốc tịch Việt Nam quy định thế nào ?

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được đơn, thư tố cáo về hành vi thuộc căn cứ tước quốc tịch Việt Nam, UBND cấp tỉnh, đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm xác minh, nếu có trọn vẹn căn cứ thì lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.

Tòa án đã xét xử đối với bị cáo có hành vi thuộc căn cứ bị tước quốc tịch Việt Nam lập hồ sơ kiến nghị Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam của người có hành vi đó.

– Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Tòa án, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành khác có liên quan thẩm tra hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

 

Trên đây là những nội dung về Người đào ngũ có bị tước quốc tịch ? [Chi tiết 2023] do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com