Sổ hộ khẩu có quan trọng không [Cập nhập 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Sổ hộ khẩu có quan trọng không [Cập nhập 2023]

Sổ hộ khẩu có quan trọng không [Cập nhập 2023]

Sổ hộ khẩu không chỉ có ý nghĩa để xác định nơi đăng ký thường trú của cá nhân, mà còn đóng vai trò cần thiết trong nhiều giao dịch của đời sống.

1. Hộ khẩu là gì?

Hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Chế độ hộ khẩu ở Việt Nam được hình thành nhằm mục đích kiểm soát trật tự xã hội và quản lí kinh tế của đất nước. Nó chủ yếu được sử dụng ở Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam và một số các quốc gia khác.

Hệ thống này xuống một phần từ các hệ thống đăng ký hộ gia đình Trung Quốc thời cổ đại. Hệ thống đăng ký hộ khẩu cũng có ảnh hưởng tới hệ thống quản lý công dân tại các quốc gia Đông Á láng giềng như hệ thống hành chính công của Nhật Bản và Hàn Quốc, Việt Nam. Tại nhiều nước khác, Chính phủ cũng có các loại giấy tờ xác định nơi cư trú của công dân (mục đích tương tự như hộ khẩu, chỉ khác về tên gọi), như Hoa Kỳ quản lý công dân qua các “mã số công dân”, các nước EU thì đã thống nhất sử dụng “hộ chiếu EU” là sự hợp nhất bốn loại giấy tờ: hộ khẩu, hộ tịch, CMND, hộ chiếu theo cách gọi ở Việt Nam.

Cơ quan Công an là bộ phận cấp sổ hộ khẩu. Khi có sự thay đổi chỗ ở, nhân sự hay các vấn đề liên quan đến quyền lợi như phân chia ruộng đất, nhà ở, việc làm, giấy tờ… công dân phải tiến hành thay đổi hộ khẩu. Các thủ tục có thể bao gồm: Tách, nhập, khai báo tạm trú, tạm vắng…

2. Những việc cần đến sổ hộ khẩu:

  • Xác định nơi cư trú

Sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.

  • Quyền chuyển nhượng, mua bán và sở hữu đất

Để thực hiện quyền chuyển nhượng, mua bán đất, sổ hộ khẩu là một giấy tờ chứng nhận, văn bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Nó còn đảm bảo thi hành án cho các trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất…

  • Các thủ tục hành chính và giấy tờ

Sổ hộ khẩu là một giấy tờ pháp lí, vì vậy nó rất cần thiết trong quá trình thực hiện các thủ tục như đăng kí thường trú, tạm trú, chuyển tách hộ khẩu, cấp đổi sổ hộ khẩu, xóa hay xác nhận đăng kí thường trú… Mặt khác, các thủ tục hành chính liên quan giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hôn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực.

Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.

Tại Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định:

‘Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền và được đơn vị này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.’

Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp Sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu.

Thông thường trong Sổ hộ khẩu có các thông tin về chủ hộ và các thành viên khác cùng hộ khẩu, như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, mối quan hệ với chủ hộ,… Theo đó, sổ hộ khẩu thể hiện nơi cư trú của cá nhân thường xuyên sinh sống. Trong một vài trường hợp, nếu không xác định được nơi ở thì sổ hộ khẩu chính là bằng chứng ghi nơi cư trú người đó đang sinh sống.

3. Sổ hộ khẩu bị thu hồi thì phải làm sao?

Khi sổ hộ khẩu bị thu hồi, nhiều người dân hoang mang không biết nên dùng loại giấy tờ nào để thay thế trong các trường hợp cần đến sổ hộ khẩu.

3.1. Giấy tờ thay thế khi sổ hộ khẩu bị thu hồi

Theo Luật Cư trú năm 2020, từ ngày 01/7/2021, tất cả thông tin liên quan đến cư trú của công dân đều được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú đồng thời được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD để đơn vị có thẩm quyền tra cứu các thông tin cư trú, nhân thân.

Tuy nhiên nếu bị thu hồi sổ hộ khẩu khi làm các thủ tục quy định mà vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể dùng “Giấy xác nhận thông tin về cư trú”

Để được cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú, công dân thực hiện theo một trong  02 cách:

Cách thứ nhất là đến trực tiếp đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú (không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân)

Cách thứ hai là gửi yêu cầu về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú

Thông tin cư trú bằng văn bản giấy hoặc điện tử sẽ được đơn vị có thẩm quyền sẽ xác nhận trong 03 ngày công tác.

3.2. Thời hạn sử dụng của giấy xác nhận thông tin cư trú

Về thời hạn giấy xác nhận thông tin cư trú, khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2017/TT-BCA của Bộ Công an nêu rõ:

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thay đổi.

Vì vậy, xác nhận cư trú của công dân có giá trị trong vòng 06 tháng nếu:

+ Nơi cư trú là nơi ở hiện tại của người đó nếu người không có nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú

+ Người không có nơi thường trú/tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với đơn vị đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.

Nếu xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.

Trong trường hợp công dân thực hiện thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu về cư trú, Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị từ thời gian thực hiện thay đổi.

6.3. Sổ hộ khẩu bị thu hồi làm Căn cước công dân thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA, sau khi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD của công dân, cán bộ tiếp nhận tiến hành tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Nếu không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh khi làm CCCD gắn chíp.

Vậy nhưng tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 lại quy định khi đơn vị đăng ký cư trú thu hồi Sổ hộ khẩu thì phải điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cũng như không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu.

Do đó, nếu sổ hộ khẩu của công dân đã bị thu hồi, thông tin của công dân đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người đó vẫn làm được CCCD gắn chip.

Trên đây là nội dung trình bày về Sổ hộ khẩu có cần thiết không [Cập nhập 2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com