Thủ tục nhập hộ khẩu cho cháu như thế nào? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thủ tục nhập hộ khẩu cho cháu như thế nào? [2023]

Thủ tục nhập hộ khẩu cho cháu như thế nào? [2023]

Nhập hộ khẩu cho con là một thủ tục hành chính hoàn toàn miễn phí mà các bố mẹ nên tiến hành càng sớm càng tốt. Được ghi tên vào hộ khẩu, trẻ sơ sinh sẽ được đảm bảo tốt hơn các quyền lợi về y tế và việc học tập sau này.Bài viết sau đây sẽ giới thiệu đến các bạn về Thủ tục nhập hộ khẩu cho cháu thế nào? [2023] .Mời các bạn đọc nội dung trình bày sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin !. 

1.Điều kiện để được nhập hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020, điều kiện đăng ký thường trú là:

  • Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
    • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
    • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
    • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
  • Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
    • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
  • Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    • Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
    • Người uỷ quyền cơ sở tín ngưỡng;
    • Người được người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
    • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người uỷ quyền hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người uỷ quyền cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
  • Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
  • Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
    • Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
    • Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo hướng dẫn của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
    • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
  • Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
  • Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

2.Nhập hộ khẩu cho cháu về cùng ông bà

Trường hợp của bác muốn cháu nhập hộ khẩu về cùng ông bà nội và bố, được quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020. Căn cứ, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp con về ở với cha.

Theo Điều 21, bác cần chuẩn bị những giấy tờ sau để nhập hộ khẩu cho bé:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến của bác đồng ý cho bé đăng ký thường trú tại cùng hộ khẩu;

– Giấy khai sinh của trẻ để chứng minh quan hệ cha con với con trai của bác, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Hồ sơ này bác nộp lên Công an cấp xã nơi bác đang thường trú để được giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày công tác, Công an có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bé vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho bác về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo Luật Cư trú 2020, nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ có thể nhập khẩu nếu về ở với ông bà nội.

Trường hợp này, bác cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ ông nội – cháu nội như giấy khai sinh của bé và của bố bé, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Hồ sơ này bác nộp lên Công an cấp xã nơi bác đang thường trú để được giải quyết trong 07 ngày công tác.

3.Nhập hộ khẩu cho cháu về cùng cô, dì, chú bác

Về trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ về tình trạng tuổi tác của cháu và quan hệ của cháu với bạn nên LuatVietnam chia trường hợp như sau:

– Cháu bạn chưa thành niên:

+ Được bố mẹ đồng ý cho về ở với bác ruột, chú ruột, cậu ruột: Trường hợp này được nhập hộ khẩu về nhà người thân với điều kiện, thủ tục như hướng dẫn.

+ Chú, bác, cậu trong trường hợp này là họ hàng xa: Có thể nhập khẩu theo diện ở nhờ.

– Cháu đã thành niên: Được nhập hộ khẩu về nhà họ hàng dù là bác ruột, chú ruột, cậu ruột hay họ hàng xa đều nhập theo diện ở nhờ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com