Hộ khẩu giấy còn sử dụng không quy định mới nhất [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hộ khẩu giấy còn sử dụng không quy định mới nhất [2023]

Hộ khẩu giấy còn sử dụng không quy định mới nhất [2023]

Sổ hộ khẩu được xem là giấy tờ cần thiết, bắt buộc phải có trong một số giao dịch, thủ tục hành chính. Tuy nhiên theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú hiện hành, sắp tới hộ khẩu giấy sẽ có thay đổi. Do đó, bài viết dưới đây của Công ty Luật LVN Group sẽ cung cấp thông tin về Hộ khẩu giấy còn sử dụng không quy định mới nhất.

Sổ hộ khẩu giấy còn được sử dụng không?

1. Sổ hộ khẩu là gì?

Sổ hộ khẩu là tài liệu nhằm xác định việc đăng ký hộ khẩu thường trú của mỗi hộ gia đình. Sổ này do Cơ quan Công an cấp để quản lý nhân khẩu của các hộ gia đình. Các thông tin cơ bản, cần thiết của các thành viên trong hộ gia đình sẽ được ghi trong sổ hộ khẩu và cần được cập nhật lại nếu có thay đổi.

Sổ hộ khẩu được coi là cách thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân.

2. Hộ khẩu giấy có còn được sử dụng không?

Theo quy định tại Luật Cư trú 2020 thì từ ngày 01/01/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Do đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp chỉ còn được sử dụng đến hết ngày 31/12/2023.

3. Khi nào thì hộ khẩu giấy bị thu hồi?

Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 quy định: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi công dân thực hiện các thủ tục sau đây:

– Đăng ký thường trú;

– Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Thực hiện tách hộ;

– Xóa đăng ký thường trú;

– Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú;

– Xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

4. Thu hồi hộ khẩu giấy, dùng giấy tờ gì để thay thế?

Sổ hộ khẩu là giấy tờ cần thiết sử dụng để chứng minh thông tin cư trú của người dân, là loại giấy tờ cần thiết để đi làm nhiều thủ tục hành chính, giao dịch cần thiết như: thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn; thủ tục làm sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; mua bán nhà; xác nhận tình trạng hôn nhân;…

Theo quy định Luật Cư trú năm 2020, kể từ ngày 01/7/2023, mọi thông tin liên quan đến cư trú đều được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Do đó, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CCCD, đơn vị có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.

Trong trường hợp, người bị thu hồi sổ hộ khẩu khi làm các thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA nhưng vẫn cần giấy tờ chứng minh cư trú, công dân có thể sử dụng “Giấy xác nhận thông tin về cư trú”

Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú sẽ bao gồm thông tin về thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú.

5. Xác định thông tin về cư trú khi bị thu hồi sổ hộ khẩu giấy như thế nào?

Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ 01/7/2021 quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú

1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, cách thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời gian thay đổi.

3 Trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới cách thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của thủ trưởng đơn vị đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.

4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì đơn vị đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo hướng dẫn tại Điều 26 Luật Cư trú.”

Vì vậy, có 2 cách để xin xác nhận thông tin cư trú. Một là xin trực tiếp đến đơn vị đăng ký cư trú trong cả nước, hai là gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Hộ khẩu giấy còn sử dụng không quy định mới nhất [2023] mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com