Lý Lịch Bị Can Được Lập Khi Nào? [Chi Tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Lý Lịch Bị Can Được Lập Khi Nào? [Chi Tiết 2023]

Lý Lịch Bị Can Được Lập Khi Nào? [Chi Tiết 2023]

Lý lịch bị can được lập trước hay sau khi Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can? Trường hợp bị can có nơi cư trú ở địa phương khác nơi xảy ra tội phạm, dẫn đến thời gian đi xác minh, xác nhận lý lịch bị can kéo dài nên ảnh hưởng đến việc chuyển quyết định khởi tố bị can đến Viện kiểm sát trong 24 giờ theo luật định thì xử lý thế nào? Lý lịch bị can có bắt buộc do Điều tra viên lập không? Lý lịch bị can/ lý lịch cá nhân được xác nhận tại nơi đăng ký tạm trú hay nơi đăng ký thường trú của bị can/đối tượng? Giấy chứng minh nhân dân có đủ để chứng minh tuổi của bị can được không? Có cần thiết mọi trường hợp đều phải thu thập giấy khai sinh, kể cả việc bị can trước đó đã có tiền án? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ trả lời các câu hỏi trên. Mời bạn đọc cùng theo dõi.

Lý Lịch Bị Can Được Lập Khi Nào? [Chi Tiết 2023]

1. Bị can là gì?

Khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

“Điều 60. Bị can

1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân theo hướng dẫn của Bộ luật này.”

Theo quy định trên thì bị can là người bị khởi tố về hình sự theo quyết định khởi tố của bị can.

2. Lý lịch bị can được lập trước hay sau khi Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can? 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Do đó, Lý lịch bị can được lập sau khi Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can. Trước khi khởi tố bị can, Cơ quan điều tra lập lý lịch cá nhân của người bị buộc tội theo mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.

3. Lý lịch bị can có bắt buộc do Cơ quan điều tra lập không? Xác nhận tại đâu? 

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 và điểm b khoản 4 Điều 39 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên, cán bộ điều tra được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có nhiệm vụ lập hồ sơ vụ án hình sự (trong đó có lý lịch bị can). Do vậy, lý lịch bị can không chỉ do Cơ quan điều tra lập mà còn do đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra lập sau khi khởi tố bị can.

Theo Mẫu số 192 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA nêu trên, phần cuối lý lịch bị can, góc bên trái có nội dung: “CHỨNG NHẬN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN”. Theo đó, lý lịch bị can phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi bị can cư trú.

4. Giấy chứng minh nhân dân có đủ để chứng minh tuổi của bị can được không? Có cần thiết mọi trường hợp đều phải thu thập giấy khai sinh, kể cả việc bị can trước đó đã có tiền án? 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, người thực hiện hành vi phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự được không (trong đó, có vấn đề về xác định tuổi) là một trong những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Do vậy, trường hợp có căn cứ cho rằng, bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì việc xác định tuổi của bị can áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 417 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. Theo đó, chứng minh nhân dân là một trong các giấy tờ, tài liệu để xác định tuổi của bị can. Tuy nhiên, ngoài chứng minh nhân dân, đơn vị tiến hành tố tụng cần thu thập thêm các giấy tờ, tài liệu khác, lấy lời khai người có liên quan,… để xác định chính xác nhất tuổi của bị can; trường hợp có mâu thuẫn thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.

5. Quyền của bị can

Căn cứ theo khoản 2 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của bị can cụ thể như sau:

– Được biết lý do mình bị khởi tố;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

– Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

6. Nghĩa vụ của bị can

Tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bị can cụ thể là:

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề Lý lịch bị can được lập khi nào? Hy vọng nội dung trình bày trên sẽ mang đến thông tin hữu ích đến bạn đọc. Nếu có câu hỏi liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com