Cách tính thời hiệu khởi kiện vụ an dân sự

Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện là một trong những yếu tố cần thiết trong hoạt động tố tụng tại Tòa án, giúp các đương sự bảo vệ được các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình.  Việc nắm vững về thời gian được khởi kiện là một điều vô cùng cần thiết và nội dung trình bày dưới đây sẽ gửi tới các thông tin cần thiết về thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự cũng như góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tổn hại. Cungd Luật LVN Group nghiên cứu về cách tính thời hiệu trong vụ việc dân sự !!


1. Thời hiệu khởi kiện trong vụ việc dân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự”
Theo đó, Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện theo Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015).

2. Cách tính thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Điều 151 bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu hưởng quyền dân sự và miễn trừ nghĩa vụ dân sự được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. Vì vậy, thời hiệu được xác định là “ngày”
Về nguyên tắc, hai loại thời hiệu này có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt (Điều 153 BLDS). Căn cứ vào đặc điểm của pháp luật về thời hiệu mà khi pháp luật quy định chủ thể được hưởng quyền hoặc miền trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu, thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ có hiệu lực (Điều 152 BLDS).

3. Cách tính thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác (Khoản 1 Điều 154 BLDS)
Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là thời gian người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện. Ví dụ: các bên thỏa thuận về thời gian trả nợ trong hợp đồng vay nhưng đến thời gian đó bên vay không trả, kể từ thời gian này bên cho vay có quyền khởi kiện trước tòa án yêu cầu bên vay phải trả nợ.
Trường hợp các bện không quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì tuỳ theo tính chất của từng quan hệ mà pháp luật cổ những quy định riêng như “bất cứ lúc nào”, “ngay lập tức”, “khoảng thời gian hợp lý”, hoặc “khi có yêu cầu”,…Chỉ sau khi kết thúc thời hạn đố mới coi là thời gian vi phạm và bắt đầu tính thời hiệu. Trong một số trường hợp, thời gian vi phạm là thời gian xác lập quan hệ (tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu) hoặc là thời gian xảy ra một sự kiện nào đó (thời gian mở thừa kế)…

4. Cách tính thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 2 ĐIều 154 BLDS).
Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
– Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
– Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Thời hiệu khởi kiện có thể bị gián đoạn dù xảy ra những sự kiện nhất định được pháp luật dự liệu.Trong trường hợp này thời hiệu tạm dừng, khoảng thời gian diễn ra các sự kiện đó không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sư.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Ví dụ: bị tai nạn, ốm đau, thiên tai,..
+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình. Ví dụ: đi công tác đột xuất, thư tín bị thất lạc…
– Chưa có người uỷ quyền trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có người uỷ quyền khác thay thế trong trường hợp sau đây:
+ Người uỷ quyền chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
+ Người uỷ quyền  vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục uỷ quyền được.

Những người này không thể tự mình yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của họ nên pháp luật quy định tạm ngừng thời hiệu khởi kiện.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Khác với việc tạm ngừng thời hiệu khởi kiện, trong đó khoảng thời gian xảy ra trước khi có sự kiện tạm ngừng vẫn được tính vào thời hiệu chung thì bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện là việc pháp luật dự liệu những sự kiện, nếu chúng xảy ra thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu, thời gian trước khi xảy ra sự kiện không tính vào hiệu chung. Theo Điều 157 BLDS thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại trong các trường hợp sau:
– Bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đôì với người khởi kiện.
– Bên có nghĩa vụ thục hiện xong một phẩn nghĩa vụ của mình đôì với nguời khởi kiện.
– Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Trong các trường hợp nêu trên, thời hiệu khởi kiện được bắt đầu lại, kể từ ngày tiếp sau ngày xảy ra sự kiện
Quy định về tạm ngừng thời hiệu khởi kiện nhằm bảo vệ quyền của người có quyền vì những lý do khách quan không thể thực hiện được quyền khởi kiện của họ trong thời gian xảy ra sự kiện khách quan.

4. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.
  3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai.
  4. Trường hợp khác do luật quy định.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Thời hiệu khởi kiện trong tố tụng dân sự. Mọi câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với coong ty Luật LVN Group để được trả lời thêm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com