Chiết khấu bán hàng như thế nào? [2023]

Trong hoạt động của doanh nghiệp, để thúc đẩy công tác bán hàng nhằm tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể đưa ra các chương trình khuyến mại, quảng cáo hoặc có chiết khấu thương mại cho các đại lý, khách hàng. Chiết khấu – một thuật ngữ được dùng phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh. Đây được xem là bí quyết nhằm mục đích thúc đẩy nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Vậy chiết khấu là gì? Chiết khấu bán hàng thế nào? [2023] Bài viết này sẽ trả lời tất cả những điều cần biết về chiết khấu bán hàng, mời các bạn cân nhắc.

1. Chiết khấu bán hàng là gì?

Chiết khấu bán hàng là tỷ lệ giảm giá mà người bán hàng dành cho người mua. Chiết khấu bán hàng sẽ thúc đẩy nhu cầu mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu này thường đi kèm với các điều kiện như: thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ visa, mua với số lượng bao nhiêu thì sẽ được chiết khấu… Những điều kiện này sẽ được thỏa thuận trên các hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.

Mục đích của chiết khấu bán hàng có thể phụ thuộc phần lớn vào hoàn cảnh nhưng thường là để cạnh tranh, lôi kéo khách hàng, giới thiệu các sản phẩm mới, giữ chân khách hàng hay thậm chí là để xả kho lô hàng cũ một cách nhanh chóng. Tỷ lệ chiết khấu sẽ thường được chọn tương đương với chi phí vốn và có thể dễ dàng điều chỉnh được. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán một cách kỹ lưỡng. Mặt khác, tỷ lệ chiết khấu cũng sẽ liên quan nhiều đến các vấn đề như rủi ro, vòng quay tiền tệ và những yếu tố khác trong nền kinh tế.

chiết khấu bán hàng

2. Các quy định của pháp luật đối với hoạt động chiết khấu bán hàng

Chiết khấu được hiểu là một khoản giảm trừ vào giá bán hàng mà bên bán dành cho bên mua trong trường hợp mua hoặc bán với một số lượng cụ thể khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.

Hoạt động chiết khấu được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán theo tập cửa hàng thương mại là thỏa thuận về điều kiện cụ thể về trị giá, số lượng, điều kiện giao hàng của từng hợp đồng. Do đó, chiết khấu thương mại không phải là một phương thức khuyến mại quy định trong luật thương mại mà được các cửa hàng và doanh nghiệp áp dụng như một tập cửa hàng thương mại.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa ban hành những quy định cụ thể về chiết khấu bán hàng, tuy nhiên khi hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là bên bán hàng sẽ giảm giá cho bên mua hàng thì quyền và nghĩa vụ của hai bên sẽ tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật dân sự về thực hiện các giao dịch dân sự theo hợp đồng.

3. Hình thức thực hiện chiết khấu bán hàng

Có ba cách thức thực hiện chiết khấu thương mại là:

+ Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng: Trong trường hợp này, khách hàng sẽ được chiết khấu trong lần mua hàng đầu tiên.

+ Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng: Trong trường hợp này, doanh nghiệp chú ý xuất hóa đơn ghi rõ giá bán đã được chiết khấu thương mại dành cho khách, thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

+ Chiết khấu thương mại sau chương trình/kỳ chiết khấu: Về cơ bản, trường hợp này giống với trường hợp 2, tuy nhiên sau khi chương trình/kỳ chiết khấu hàng bán kết thúc, đơn vị mới xuất hóa đơn chiết khấu được hưởng trong kỳ/chương trình.

Với mỗi cách thức, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định xuất hóa đơn và kê khai thuế riêng.

4. Ai là người xuất chứng từ chiết khấu bán hàng?

Người bán hàng phải lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu. Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng khuyến mại, quảng cáo đó bằng 0. (Theo khoản 7, điều 3 thông tư 26/2015/TT-BTC và Khoản 5, điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Hàng hóa khuyến mại có thể viết chung với hàng hóa xuất bán thu tiền. Hoặc viết riêng một hóa đơn.

Căn cứ mục 2.5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTCquy định về việc lập hóa đơn trong trường hợp chiết khấu thương mại như sau:

– Hàng hóa, dịch vụ áp dụng cách thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn giá trị gia tặng ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

– Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Vì vậy, người bán hàng phải lập hóa đơn có nội dung chiết khấu thương mại trên hóa đơn giá trị gia tặng khi bán hàng. Trường hợp việc chiết khấu được thực hiện sau thì bên bán phải lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Cho nên, trong trường hợp công cty bên bán không xuất hóa đơn, hoặc ghi rõ ràng nội dung khi nào được hưởng ưu đãi là chưa đúng quy định của pháp luật.

chiết khấu bán hàng

5. Chiết khấu bán hàng thực hiện thế nào? 

Mỗi cách thức thực hiện chiết khấu sẽ có cách xuất hóa đơn riêng, cụ thể như sau:

5.1 Chiết khấu theo từng lần mua (Giảm giá ngay khi mua hàng)

Trong trường hợp này, doanh nghiệp chú ý xuất hóa đơn ghi rõ giá bán đã được chiết khấu dành cho khách, thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Ví dụ: Cửa hàng X có chương trình như sau: Mua 1 laptop Dell có giá 20.000.000 sẽ được chiết khấu thương mại 15% (3.000.000).

-> Giá bán chưa áp dụng thuế GTGT: 20.000.000 – 3.000.000 = 17.000.000

Cửa hàng X sẽ ghi hóa đơn chiết khấu thương mại như sau:

* Chú ý: Doanh nghiệp không được phép ghi âm (-) trên hóa đơn.

5.2 Chiết khấu theo số lượng, doanh số 

Chiết khấu theo doanh số hoặc số lượng được hiểu là khi khách hàng mua hàng hóa đạt tới mức quy định thì sẽ được hưởng chiết khấu. Số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc lần mua của kỳ tới.

Tuy nhiên, tùy vào số tiền chiết khấu mà chia thành hai trường hợp như sau:

> Nếu số tiền chiết khấu NHỎ HƠN số tiền trên chứng từ của lần cuối thì doanh nghiệp có thể trừ trực tiếp tiền chiết khấu trong lần mua cuối đó.

> Nếu số tiền chiết khấu LỚN HƠN số tiền trên chứng từ của lần cuối thì doanh nghiệp phải lập chứng từ điều chỉnh giảm kèm bảng kê các hóa đơn trước đó  (hoặc điều chỉnh trên hóa đơn kỳ sau).

=> Với những hóa đơn GTGT của các lần mua trước (chưa đạt mức quy định để hưởng chiết khấu) vẫn ghi giá bán như bình thường. Hóa đơn cuối cùng hoặc hóa đơn của kỳ sau sẽ trừ số tiền chiết khấu.

Ví dụ:

Công ty X ký hợp đồng số 271/UBV với công ty Y: Nếu mua 10 laptop Dell Dell Latitude 3420 trị giá 20.000.000 sẽ được hưởng chiết khấu 12% (2.400.000/cái). Công ty Y đã mua hàng nhiều lần:

Lần 1: Công ty Y mua 3 cái laptop => Do chưa đủ số lượng quy định để hưởng chiết khấu nên giá ghi trên hóa đơn vẫn là 20.000.000/cái.

Lần 2: Công ty Y mua tiếp 3 cái laptop => Công ty X tiếp tục xuất hóa đơn ghi giá bán là 20.000.000/cái vì khách vẫn chưa mua đủ 10 cái.

Lần 3: Công ty Y mua 4 cái laptop -> Công ty Y đã mua đủ 10 cái laptop để được hưởng chiết khấu 12% => Công ty X phải xuất hóa đơn có chiết khấu thương mại cho lần mua này.

Khoản tiền chiết khấu sẽ là 2.400.000 x 10 = 24.000.000, NHỎ HƠN hóa đơn cuối cùng (20.000.000 x 4 = 80.000.000) nên có thể trừ vào hóa đơn số tiền chiết khấu này.

Công ty X sẽ ghi hóa đơn chiết khấu thương mại như sau:

5.3 Chiết khấu dựa theo số lượng, doanh số nhưng số tiền chiết khấu được sẽ được lập khi kết thúc chương trình/ kỳ chiết khấu hàng bán

Về cơ bản, trường hợp này giống với trường hợp 2, tuy nhiên sau khi chương trình/kỳ chiết khấu hàng bán kết thúc, đơn vị mới lập chứng từ điều chỉnh có bảng kê các số chứng từ cần điều chỉnh số tiền, tiền thuế điều chỉnh trước đó.

Tương tự ví dụ 2 của trường hợp 2, hóa đơn chiết khấu thương mại trong trường hợp 3 được viết như mục 5.2

Trên đây là nội dung trình bày Chiết khấu bán hàng thế nào? [2023] Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com