Chiết khấu thương mại được hiểu là một khoản giảm trừ vào giá bán mà bên bán hàng dành cho bên mua hàng trong trường hợp mua /bán với một số lượng cụ thể khi hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động chiết khấu thương mại được các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo tập cửa hàng thương mại thì được hiểu là thỏa thuận về điều kiện cụ thể về số lượng, trị giá, điều kiện giao hàng của mỗi hợp đồng. Do đó, chiết khấu không phải là một phương thức khuyến mại được quy định trong luật thương mại mà được các thương nhân áp dụng như một tập cửa hàng thương mại. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc về nội dung Thông tư 39 về chiết khấu thương mại. Mời bạn đọc cùng theo dõi.
Chiết Khấu Thương Mại Theo Thông Tư 39
1. Chiết khấu thương mại có nhiều cách thức thực hiện, cụ thể:
- Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng: Giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên
- Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng: Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu
- Chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mại: Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ.
2. Các quy định về mức chiết khấu thương mại
-
Về hóa đơn chiết khấu
Theo quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn GTGT hàng chiết khấu thương mại.
“Hàng hóa, dịch vụ áp dụng cách thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Vì vậy, có 3 trường hợp viết hóa đơn chiết khấu thương mại:
- Trường hợp 1: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng
- Trường hợp 2: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại khi mua hàng với số lượng lớn
- Trường hợp 3: Viết hóa đơn số tiền chiết khấu khi kết thúc chương trình khuyến mại
-
Về thuế GTGT
Tại Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại.
“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng cách thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Theo quy định trên thì:
- Hàng hóa có chiết khấu thương mại, thì giá tính thuế là giá đã chiết khấu.
- Trường hợp chiết khấu sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng (Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, hoặc sau chương trình khuyến mại) thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số chiết khấu, doanh thu, thuế cần điều chỉnh.
- Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh để điều chỉnh doanh thu mua, bán và thuế của mình.
-
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chiết khấu hàng bán sau khi xuất hóa đơn điều chỉnh thì bên bán và bên mua đều điều chỉnh giảm doanh thu mua vào bán ra không kê khai khi tính thuế TNDN.
Trên đây là nội dung chia sẻ của chúng tôi về Thông tư 39 về chiết khấu thương mại. Hy vọng nội dung trình bày trên sẽ hữu ích đối với bạn đọc, nếu có vướng mắc liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.