Công ty có các nhà phân phối cấp 1 là các hộ kinh doanh, áp dụng chiết khấu thương mại khi nhà phân phối cấp 1 mua nhiều hàng và đạt đến một mức doanh số mua hàng đã cam kết. Công ty sẽ xuất hóa đơn giảm trừ chiết khấu thương mại cho NPP cấp 1. Với khoản chiết khấu thương mại này Công ty có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo hướng dẫn của Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính được không? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc nội dung Thông tư 40 về chiết khấu thương mại. Mời bạn đọc cùng theo dõi.
Chiết Khấu Thương Mại Theo Thông Tư 40
Hộ khoán được hiểu là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho đơn vị thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.
Căn cứ tại quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng nộp thuế áp dụng như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực;
b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
3. Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.”
Tát cả các loại thuế phải nộp sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước để phục vụ cho việc công cộng, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019
1. Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo hướng dẫn của các luật thuế.
Vì vậy, mọi công dân có nghĩa vụ phải nộp thuế, để góp phần xây dựng đất nước phát triển hơn.
2. Tính thuế với khoản chiết khấu thương mại cho hộ khoán được không?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân như sau:
“Điều 8. Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong các trường hợp sau đây:
…
c) Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;…”
3. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế. Riêng đối với hộ khoán mà ngoài doanh thu khoán, hộ khoán còn nhận được các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác thì tổ chức chi trả thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay theo thực tiễn chi trả các khoản này trong năm tính thuế. Trường hợp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì áp dụng việc xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Căn cứ Phụ lục I Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC) hướng dẫn:
“Khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ khoán nộp thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5%”
Vì vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty chi trả các khoản chiết khấu thương mại cho hộ khoán thì Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay với thuế suất thuế GTGT 1%, thuế TNCN 0,5% theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
3. Hộ khoán có tự kê khai thuế được không?
Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định quản lý thuế đối với hộ khoán như sau:
“Điều 13. Quản lý thuế đối với hộ khoán
1. Căn cứ xác định thuế khoán đối với hộ khoán
Căn cứ xác định thuế khoán bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;
b) Cơ sở dữ liệu của đơn vị thuế;
c) Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;
d) Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.
Công khai thông tin hộ khoán là việc đơn vị thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo hướng dẫn. Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều này để cân nhắc, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều này để cân nhắc, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.”
Vì vậy, hộ khoán có thể tự kê khai thuế theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế.
Trên đây là nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc về Thông tư 40 về chiết khấu thương mại. Hy vọng nội dung trình bày sẽ gửi tới nhiều thông tin chi tiết đến bạn đọc. Nếu có câu hỏi liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn.