Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Trợ giúp pháp lý

Cụm từ trợ giúp pháp lý “trợ giúp pháp lý” được Liên Hợp Quốc định nghĩa như sau: “Trợ giúp pháp lý” bao gồm tư vấn hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ và uỷ quyền cho người bị tạm giam, bị bắt hoặc bị tù giam, bị tình nghi hay bị cáo buộc, hoặc bị buộc tội phạm tội hình sự và cho các nạn nhân và nhân chứng trong quá trình tố tụng hình sự, được gửi tới miễn phí cho những người không có đủ điều kiện hoặc khi lợi ích của công lý đòi hỏi như vậy. Hơn nữa, trợ giúp pháp lý cũng có chủ đích bao hàm các khái niệm về giáo dục pháp luật, tiếp cận thông tin pháp lý và các dịch vụ khác được gửi tới cho các đối tượng thông qua các cơ chế giải quyết tranh chấp và quá trình tư pháp phục hồi. Sau đây là Chức năng và nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Trợ giúp pháp lý

1. Định nghĩa về trợ giúp pháp lý

Cụm từ trợ giúp pháp lý “trợ giúp pháp lý” được Liên Hợp Quốc định nghĩa như sau: “Trợ giúp pháp lý” bao gồm tư vấn hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ và uỷ quyền cho người bị tạm giam, bị bắt hoặc bị tù giam, bị tình nghi hay bị cáo buộc, hoặc bị buộc tội phạm tội hình sự và cho các nạn nhân và nhân chứng trong quá trình tố tụng hình sự, được gửi tới miễn phí cho những người không có đủ điều kiện hoặc khi lợi ích của công lý đòi hỏi như vậy. Hơn nữa, trợ giúp pháp lý cũng có chủ đích bao hàm các khái niệm về giáo dục pháp luật, tiếp cận thông tin pháp lý và các dịch vụ khác được gửi tới cho các đối tượng thông qua các cơ chế giải quyết tranh chấp và quá trình tư pháp phục hồi.

Theo định nghĩa của Bộ Tư Pháp Việt Nam: Trợ giúp pháp lý là việc gửi tới dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Luật này, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

Theo quy định tại Quyết định số 768/QĐ-BTP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:

2. Chức năng của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp

– Cục Trợ giúp pháp lý là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật.

– Cục Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: NATIONAL LEGAL AID AGENCY; viết tắt: NLAA.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

 

 

2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý để Bộ trưởng trình đơn vị có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thầm quyền; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.

3. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án và dự án, văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.

4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; tiêu chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Hướng dẫn, tổ chức và theo dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý; đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết vướng mắc, hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về công tác theo dõi, thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Cục.

6. Giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về tập sự trợ giúp pháp lý; yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật.

7. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

8. Giúp Bộ trưởng – Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương và Tổ giúp việc cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội đồng theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở Trung ương.

9. Trong quản lý chuyên ngành về trợ giúp pháp lý:

a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Hướng dẫn, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý;

 

 

c) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc; theo dõi, hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp lý của các hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ;

d) Tổ chức thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý đối với tổ chức, cá nhân thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật.

10. Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật; quản lý, hướng dẫn việc huy động và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ cho công tác trợ giúp pháp lý; có tài khoản để tiếp nhận các khoản hỗ trợ, đóng góp, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật.

11. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý và thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương trong các Chương trình giảm nghèo và Chương trình có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu về tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý, vụ việc trợ giúp pháp lý; làm đầu mối trong việc tiếp nhận, tổng hợp danh sách của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

14. Tổ chức kiểm tra, tham gia thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

15. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật.

16. Tham gia nghiên cứu khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục; tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý.

17. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

 

 

18. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của đơn vị theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

19. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo hướng dẫn của pháp luật và phân cấp của Bộ.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật, hoặc do Bộ trưởng giao.

4. Cơ cấu tổ chức, biên chế của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp

4.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp

a) Lãnh đạo Cục:

Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.

Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.

Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Cục:

 

 

Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:

– Văn phòng Cục;

– Phòng Chính sách và quản lý nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;

– Phòng Tài chính và Quản lý chất lượng trợ giúp pháp lý;

– Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý.

Trung tâm Thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài khoản riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.

4.2. Biên chế của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp

a) Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;

 

 

b) Số lượng người công tác trong tổ chức sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com