Công văn 2393/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc khai thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Khai thuế là nghĩa vụ của người nộp thuế để đơn vị thuế quản lý và thu thuế theo hướng dẫn. Bài viết với nội dung dưới đây gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về công văn 2393/TCT-DNNCN về việc khai thuế thu nhập cá nhân.

1. Về khai thuế thu nhập cá nhân tháng, quỹ (mục 1 công văn 2393/TCT-DNNCN)

Trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nghĩa là trong tháng/quý doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có chi trả tiền lương, tiền công.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được hiểu là trong tháng/quý có chuyên viên phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ vào lương trước khi trả thu nhập.

Không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế được không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nghĩa là cứ phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì phải nộp tờ khai thuế theo hướng dẫn.

Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nếu có trả tiền lương, tiền công cho người lao động sẽ phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn, không phân biệt trả số tiền lương, tiền công được trả.

Mặt khác, đơn vị hành chính Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị Đảng, đoàn thể… có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

Ví dụ: Công ty A tháng 02/2023 trả lương cho người lao động với số tiền lương là 08 triệu đồng/người thì công ty A phải nộp tờ khai thuế theo đúng thời hạn (theo hướng dẫn cũ trước ngày 05/12/2020 thì công ty A không phải nộp tờ khai thuế theo tháng/quý).

2. Về khai thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập (mục 2 công văn 2393/TCT-DNNCN)

Theo đó, về việc khai thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập, Công văn nêu rõ, theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 1 Luật thuế Thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Theo Tổng cục Thuế, trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế và ngân sách Nhà nước và quyết toán thuế với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế nêu tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân thuộc về tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Đồng thời, hồ sơ khai thuế tháng, quý của tổ chức, cá nhân, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế với tiền lương, tiền công gồm tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Mẫu số 05/KK-TNCN. Vì vậy, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó

3. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời gian đơn vị thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

– Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Trên đây là nội dung về công văn 2393/TCT-DNNCN về việc khai thuế thu nhập cá nhân. Quý bạn đọc có bất kỳ câu hỏi, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn.

 

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com