Hậu quả pháp lý sau khi hết thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Trường hợp án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không? Cùng nghiên cứu quy định của pháp luật về vấn đề trên với Luật LVN Group !.

1. Thời hiệu khởi kiện gồm các loại nào?

Theo Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các loại thời hiệu như sau:
“Điều 150. Các loại thời hiệu
  1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
  2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
  3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
  4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.”
Theo đó, các loại thời hiệu gồm:
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

2. Cách tính thời hiệu được xác định thế nào?

Theo Điều 151 Bộ luật dân sự 2015 quy định về cách tính thời hiệu như sau:
“Điều 151. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.”
Theo đó, thời hiệu được tính từ thời gian bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời gian kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

3. Án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?

Theo Điều 192 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
– Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo hướng dẫn tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường tổn hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo hướng dẫn của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
+ Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi trọn vẹn và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho đơn vị, người có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi trọn vẹn, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
– Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
– Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường tổn hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo hướng dẫn của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
+ Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
+ Các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thì hết thời hiệu sẽ mất quyền khởi kiện. Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện theo hướng dẫn tại Điều 192 nêu trên do chưa đủ điều kiện khởi kiện – hết thời hiệu khởi kiện.

4. Hệ quả của áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu

Theo khoản 2 Điều 184 BLTTDS năm 2015 “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc”. Đây là quy định mới về thời hiệu khởi kiện, phù hợp với nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Khi hết thời hiệu khởi kiện, chủ thể vẫn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối với vụ việc hết thời hiệu khởi kiện nhưng người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu từ chối áp dụng thời hiệu, không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện thì Tòa án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Chỉ khi hết thời hiệu khởi kiện và có đương sự yêu cầu áp dụng quy định về thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án thì Tòa án mới căn cứ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 để quyết định đình chỉ giải vụ án. Vì vậy, Tòa án không được tự ý viện dẫn lý do đã hết thời hiệu khởi kiện để đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Quy định nêu trên của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam đã bảo vệ gần như tuyệt đối quyền khởi kiện cho chủ thể có quyền và có nét tương đồng với quy định của Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế tại khoản 1 Điều 109 “Việc hết thời hiệu chỉ có hiệu lực nếu bên có nghĩa vụ viện dẫn việc hết thời hiệu như là một biện pháp tự vệ” và Điều 223 BLDS Pháp quy định Thẩm phán không thể tự viện dẫn việc hết thời hiệu khởi kiện.

Chúng tôi xin gửi đến các bạn thông tin về Hậu quả pháp lý sau khi hết thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự. Trong quá trình nghiên cứu có câu hỏi gì xin liên hệ với công ty chúng tôi để được trả lời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com