Hướng dẫn chi tiết giá tính thuế trước bạ nhà đất – Luật LVN Group

Thuế trước bạ là một khoản tiền mà tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản phải nộp cho Nhà nước theo hướng dẫn khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình đối với một số loại tài sản theo hướng dẫn của pháp luật. Vậy giá tính thuế trước bạ nhà đất được quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

Hướng dẫn chi tiết giá tính thuế trước bạ nhà đất – Luật LVN Group

Cách tính thuế trước bạ nhà đất thế nào?

– Trường hợp chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng.

– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

+ Mức nộp lệ phí với đất.

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất.

+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở.

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).

– 0.5% chính là mức thu lệ phí trước bạ theo hướng dẫn của nhà nước.

 

 Quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo cách thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo hướng dẫn của pháp luật về xây dựng tại thời gian kê khai lệ phí trước bạ.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo hướng dẫn của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tiễn theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

(Nghị định 20/2019/NĐ-CP không quy định giá tính lệ phí trước bạ có bao gồm cả đất kèm theo).

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo hướng dẫn của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tiễn ghi trên hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tiễn theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

(Hiện nay chỉ quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tiễn ghi trên hóa đơn bán hàng).

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo hướng dẫn tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

(Bổ sung giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ).

Quy trình nộp thuế trước bạ

Theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì hồ sơ theo hướng dẫn cũ gồm Tờ khai lệ phí trước bạ và các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Tuy nhiên, theo hướng dẫn mới tại Nghị định 20 về lệ phí trước bạ áp dụng từ 10/4/2019 thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ với tài sản là nhà, đất được quy định rõ về từng loại giấy tờ mà người nộp lệ phí trước bạ phải có. Căn cứ:

– Bản chính Tờ khai lệ phí tước bạ theo Mẫu số 01 (mẫu mới)

– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có). Trừ trường hợp nộp bản chính theo hướng dẫn.

– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật

– Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao và nhận tài sản.

Sau khi chuẩn bị giấy tờ xong sẽ phải đem nộp trực tiếp tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ, cấp sổ đỏ thuộc cấp huyện hoặc tỉnh. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bên đơn vị sẽ hẹn ngày nộp thuế và lấy hồ sơ.

Rút ngắn thời gian nộp lệ phí trước bạ

Theo quy định mới, thì người nộp lệ phí trước bạ phải nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan thuế (quy định cũ là thời hạn 30 ngày công tác – nghĩa là không bao gồm thứ 7, chủ nhật hoặc các ngày lễ theo hướng dẫn).

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về giá tính thuế trước bạ nhà đất. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com