Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính [Chi tiết 2023]

Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính tại Việt Nam, có nhiều vấn đề mà chúng ta cần phải nắm rõ. Ví dụ như căn cứ xử phạt vi phạm hành chính, thời hiệu, thời hạn xử phạt vi phạm, thẩm quyền các cấp về xử phạt vi phạm hành chính, các trường hợp không được xử phạt vi phạm hành chính, … Vậy câu hỏi đặt ra là Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ xử lý thế nào?

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được pháp luật quy định thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế;
Theo đó, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là 01 năm. Trường hợp hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp theo hướng dẫn trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính có thể lên đến 02 năm.

2. Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?

Căn cứ khoản 33 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
  1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo hướng dẫn tại Điều 62 của Luật này.
  1. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định cách thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo đó, nếu hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nữa nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định cách thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.

3. Việc xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 8 NĐ 118/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các cách thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và sự kiện bất khả kháng như sau:
Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính, áp dụng các cách thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và sự kiện bất khả kháng
  1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời gian đơn vị, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính;
b) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời gian đơn vị, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
Theo đó, việc xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo nguyên tắc:
– Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời gian đơn vị, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính;
– Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời gian đơn vị, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
Đây là các thông tin về quy định việc quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính chúng tôi xin gửi đến quý bạn đọc. Hi vọng sẽ giúp ích cho quý bạn trong quá trình nghiên cứu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com