Quy định về nộp thuế nhà đất hàng năm [Cập nhật 2023]

Khi sử dụng đất, người dân phải nộp một khoản tiền thuế cho nhà nước. Tùy theo mục đích sử dụng mà căn cứ tính thuế sử dụng đất được quy định khác nhau. Vậy pháp luật quy định thế nào về nộp thuế đất hằng năm? Hãy cùng LVN Group theo dõi nội dung trình bày dưới đây !.

Quy định về nộp thuế nhà đất hàng năm [Cập nhật 2023]

Thủ tục nộp thuế nhà đất

Người nộp thuế phải qua các bước sau:

Bước 1: Thực hiện cấp mã số thuế:
·         Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh: Thực hiện thủ tục cấp mã số thuế theo Luật Quản lý thuế 2006

·         Đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh: hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài có chứng thực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

Bước 2:

Người nộp thuế sẽ phải nộp hồ sơ tại Chi cục thuế quận/huyện nơi có nhà đất. Căn cứ vào Điều 15 Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định hồ sơ khai nộp thuế phi nông nghiệp gồm:

Trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm có:

– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế. Mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.  Mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm theo Thông tư này ;

– Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.  Mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.

Bước 3:

Căn cứ vào quy định tại Điều 17 Thông tư số 153/2011/TT-BTC, người nộp thuế sẽ phải nộp tiền thuế theo thông báo của Cơ quan thuế và phải nộp trong thời hạn được xác định như sau:

Số tiền thuế phải nộp:

Đối với hộ gia đình, cá nhân.

–        Trường hợp nộp tiền thuế hàng năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 Cơ quan thuế sẽ tính, lập Thông báo nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo này tới người nộp thuế.

Trong thời gian 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế, người nộp thuế có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung). Trong vòng 10 ngày kể từ ngày, đơn vị thuế sẽ trả lời cho người nộp thuế. Nếu người nộp thuế không có ý kiến phản hồi thì phải nộp đúng với số thuế đã ghi trên Thông báo.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất:

Tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:

– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.

Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.

– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).

Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.

Các đối tượng được miễn thuế nhà đất:

Một số đối tượng sau không nằm trong diện chịu thuế nhà đất, dù không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp gồm có :

– Đất dùng vào mục đích công cộng, các công trình phúc lợi xã hội, công trình từ thiện như: đất làm đường, đất làm nghĩa trang, đất làm trường học, sân vận động.

– Đất dùng vào mục đích tôn giáo, thờ tự như: đình, chùa, miếu, nhà thờ đạo, nhà thờ họ.

Đối tượng nộp thuế nhà đất:

– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo hướng dẫn.

– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.

– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.

Cách tính thuế đất ở hàng năm dựa trên những căn cứ nào?

Thuế đất ở được tính trên cơ sở căn cứ sau:

(1) Về giá tính thuế:

Giá tính thuế làm căn cứ tính thuế được xác định dựa trên cơ sở giá của diện tích đất sử dụng cần phải tính thuế. Theo đó:

– Diện tích đất dùng làm cơ sở xác định giá tính thuế đất ở phải là diện tích đất thực tiễn mà đang được sử dụng. Mặt khác, chúng ta cần lưu ý thêm với trường hợp đất dùng trong xây dựng khu công nghiệp thì phần đất để xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung thì sẽ không được tính vào diện tích thực tiễn để tính thuế.

– Giá tiền đất để làm căn cứ tính thuế đất ở đã được xác định theo bảng giá của chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại nơi có đất đó. Việc xác định giá tiền đất được thực hiện trên cơ sở sau:

+ Giá đất làm căn cứ tính thuế đất ở đã được quy định một cách ổn định theo chu kỳ, trường hợp hy hữu nếu có sự thay đổi giá của đất thì sẽ không bắt buộc phải xác định lại giá cho thời gian còn lại của chu kỳ trước đó.

+ Đối với trường hợp đất được sử dụng có nguồn gốc là đất chuyển mục đích hoặc do được Nhà nước giao hoặc cho thuê thì giá đất tính thuế được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng vào thời gian Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc chuyển mục đích đó.

(2) Về thuế suất để tính thuế:

– Thuế suất được dùng cho việc xác định thuế sử dụng đất nhà ở cho loại đất ở được dựa trên các cơ sở hạn mức sử dụng đất được chính Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương có đất ban hành, cụ thể là:

+ Thuế suất bậc 1 với mức 0,03% sẽ được áp dụng đối với diện tích đất được sử dụng nằm trong hạn mức đã quy định.

+ Thuế suất bậc 2 với mức 0,07% sẽ được áp dụng vào đối với trường hợp đất sử dụng đã vượt quá hạn mức nhưng ở đây chưa quá đến 3 lần.

+ Trong trường hợp nếu diện tích cần tính thuế vượt quá hạn mức lên trên 3 lần thì sẽ áp dụng bậc 3 với thuế suất 0,15%.

Cách tính thuế đất ở hàng năm

Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT-BTC, cách tính thuế đất ở được xác định như sau:
Số thuế cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế miễn giảm (nếu có). 

Trong đó, công thức tính số thuế phát sinh được quy định:
Số thuế phát sinh = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m2 đất sử dụng x Thuế suất (%)

Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp, chủ sở hữu cần nắm rõ 3 yếu tố cấu thành trong công thức được đề cập ở trên gồm:

Diện tích đất cần tính thuế

  • Người sở hữu nhiều mảnh đất trong phạm vi một tỉnh cần nộp thuế cho tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
  • Diện tích tính thuế thửa đất đã được cấp sổ đỏ được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tiễn, diện tích đất tính thuế sẽ được tính là phần đất sử dụng thực tiễn.
  • Đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất nhưng chưa được cấp sổ đỏ, diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tiễn người sử dụng đất sử dụng.
  • Đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng một mảnh đất đã có sổ đỏ, diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi rõ trong sổ đỏ.

Giá của 1m2 đất

  • Nếu trong chu kỳ 5 năm có sự thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh thêm các yếu tố có thể làm thay đổi về giá của 1m2 đất thì thời gian còn lại của chu kỳ không cần phải xác định lại giá.
  • Trường hợp được nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời gian được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
  • Đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá của 1m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Thuế suất

Đối với đất ở (bao gồm việc sử dụng đất để kinh doanh), thuế suất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến tương ứng từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:

  • Diện tích nằm trong hạn mức: Thuế suất 0,03%
  • Diện tích vượt nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%
  • Diện tích vượt trên 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%

 

Trên đây, LVN Group đã giúp bạn nghiên cứu về thuế đất hằng năm. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi câu hỏi xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật LVN Group để được trả lời !.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com