Quy định về việc pháp nhân ủy quyền cho cá nhân

Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây, LVN Group sẽ tổng hợp thông tin chi tiết vấn đề pháp nhân ủy quyền cho cá nhân để bạn đọc có thể cân nhắc !. 

1. Thế nào là ủy quyền?

Đai diện theo ủy quyền là một chế định cần thiết và phổ biến trong các quan hệ dân sự. Khoản 1 Điều 138, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”

Vì vậy, ủy quyền là việc cá nhân, pháp nhân cho phép cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền của mình có được một cách hợp pháp để quyết định, thực hiện hành động pháp lý nào đó liên quan đến quyền lợi của các bên hoặc lợi ích của người đã ủy quyền trong phạm vi ủy quyền.

Ủy quyền là căn cứ làm phát sinh quan hệ giữa người uỷ quyền và người được uỷ quyền, đồng thời nó cũng là cơ sở để người ủy quyền tiếp nhận các kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại.


Pháp nhân ủy quyền cho cá nhân

2. Hình thức ủy quyền

Hình thức ủy quyền do các bên thỏa thuận (văn bản, lời nói hoặc hành vi/, trừ trường hợp pháp luật quy định về việc ủy quyền phải lập thành văn bản. Để hoạt động ủy quyền đảm bảo đúng quy định pháp luật, thể hiện trọn vẹn nội dung ủy quyền, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời làm căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh thì ủy quyền nên được xác lập bằng văn bản: giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.

3. Chủ thể trong quan hệ pháp luật uỷ quyền theo ủy quyền

Chủ thể được phép tham gia với tư cách là người nhận ủy quyền chỉ có thể là cá nhân, con người cụ thể. Đây là điểm đặc biệt vì trong đời sống pháp luật có rất nhiều chủ thể khác nhau. Đó có thể là một cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình hoặc pháp nhân, tổ chức, nhưng người uỷ quyền cho tất cả những chủ thể này phải là một con người có trọn vẹn năng lực hành vi, năng lực pháp luật.

Người uỷ quyền theo ủy quyền có các loại:

– Đại diện theo ủy quyền của cá nhân

– Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân

– Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là người uỷ quyền theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó.

Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 138 Bộ Luật Dân sự 2015.

4. Pháp nhân ủy quyền cho cá nhân được không?

Tại Khoản 1, Điều 138, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.

Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy Bộ luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận pháp nhân được ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Vì vậy, pháp nhân ủy quyền cho cá nhân khác thay mặt công ty mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Trong hợp đồng ủy quyền bạn cần nêu rõ một số nội dung như phạm vi, nội dung công việc ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền, thời gian của hợp đồng ủy quyền. Bạn nên để hợp đồng ủy quyền có điều khoản các bên cam kết hợp đồng ủy quyền này không hủy ngang để đảm bảo trách nhiệm của bên nhận ủy quyền khi thực hiện công việc.

5. Pháp nhân ủy quyền chấm dứt tồn tại thì thời hạn uỷ quyền theo ủy quyền có chấm dứt theo không?

Tại Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hạn uỷ quyền như sau;

“Điều 140. Thời hạn uỷ quyền

  1. Thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
  2. Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì thời hạn uỷ quyền được xác định như sau:

a/ Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b/ Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.

  1. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a/ Theo thỏa thuận;

b/ Thời hạn ủy quyền đã hết;

c/ Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d/ Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ/ Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e/ Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g/ Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.

  1. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a/ Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b/ Người được uỷ quyền là cá nhân chết;

c/ Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d/ Căn cứ khác theo hướng dẫn của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này, trường hợp người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại thì mối quan hệ uỷ quyền theo ủy quyền cũng chấm dứt, đồng nghĩa với việc thời hạn uỷ quyền cũng chấm dứt theo.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về pháp nhân ủy quyền cho cá nhân. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com