Quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian (Cập nhật 2023)

Trong thực tiễn xét xử, rất nhiều trường hợp vụ án có đồng phạm, việc xác định đúng vai trò đồng phạm, cụ thể xác định người thực hành, người giúp sức, người tổ chức, người xúi giục có ý nghĩa rất lớn trong công tác xét xử đồng thời, đánh giá đúng tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội…. Vậy quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian.

Quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian

1. Đồng phạm là gì?

Theo khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Trong đó, người đồng phạm bao gồm:

– Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

– Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

– Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

– Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Mặt khác, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

(Khoản 3, 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))

2. Các loại người trong đồng phạm

Vậy đồng phạm bao gồm những người nào?

Người thực hành trong đồng phạm

Người thực hành được xem là người trực tiếp tham gia vào việc thực hiện tội phạm và hành vi của họ đã được quy định cụ thể trong yếu tố khách quan của việc cấu thành tội phạm.

Người thực hành được quy định gồm hai dạng:

Dạng 1: Tự mình thực hiện hành vi mang tính khách quan đã được mô tả chi tiết trong cấu thành tội phạm

Dạng 2: Không tự mình trực tiếp thực hiện hành vi khách quan này mà sẽ có những hành vi tác động đến người khác để người này trực tiếp thực hiện hành vi khách quan. Nhưng người bị tác động này sẽ không phải chịu bất kì trách nhiệm nào về hình sự. Chúng thường xuẩ hiện trong các trường hợp phổ biến sau đây:

(i) Người thực hiện hành vi không có năng lực trách nhiệm hình sự.

(ii) Không có lỗi hoặc lỗi chỉ mang tính chất vô ý

(iii) Bị cưỡng bức về mặt tinh thần trong trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự.

Người giúp sức trong đồng phạm

Vậy thế nào là người giúp sức trong đồng phạm? Theo quy định pháp luật hiện hành, người tạo ra những điều kiện về mặt tính thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm được xem là người giúp sức.

Người giúp sức gồm 2 dạng sau:

(i) Giúp sức về mặt vật chất: gửi tới các công cụ và phương tiện cho người khác để sử dụng trong việc thực hiện tội phạm

(ii) Giúp sức về mặt tinh thần: Thực hiện các hành vi chỉ dẫn, đóng góp ý kiến, gửi tới tình hình hoặc hứa hẹn sẽ che giấu tội phạm hoặc hứa trước sẽ tiêu thụ tang vật.

Người xúi giục trong đồng phạm

Người xúi giục là người có các hành vi nhằm dụ dỗ, kích động, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người xúi giục có 2 đặc điểm sau:

(i) Sử dụng các thủ đoạn kích động, dụ dỗ, thúc đẩy tác động ảnh hưởng đến tư tưởng người khác khiến cho người này hình thành các ý định phạm tội.

(ii) Tội xúi giục người khác phạm tội phải nhằm vào một hay một số người cụ thể và phải nhằm gây ra việc thực hiện một tội phạm nhất định.

VD: Hành vi xúi giục người khác tự sát, dẫn đến hậu quả là người đó chết.

Người tổ chức trong đồng phạm

Người tổ chức bao gồm người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm

Người tổ chức bao gồm 3 loại sau:

(i) Người chủ mưu là người chủ động về mặt tinh thần gây ra việc thực hiện hành động phạm tội

(ii) Người cầm đầu là người trực tiếp đứng ra thành lập băng nhóm hoặc có hành vi tham gia vào việc soạn thảo các kế hoạc và phân công trách nhiệm cho đồng bọn.

(iii) Người chỉ huy là người trực tiếp điều khiển mọi hoạt động của băng nhóm phạm tội.

3. Quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian

Thứ nhất, về nguyên tắc quy định trong việc xác định trách nhiệm hình sự chung: tất cả những người đồng phạm đều phải chịu hoàn toàn trách nhiệm hình sự chung về hành vi tội phạm đã xảy ra. Nguyên tắc này được phát sinh từ đặc điểm của đồng phạm về tính chất liên kết giữa hành vi cùng thực hiện một loại tội phạm, hành vi của mỗi người đồng phạm đều là nguyên nhân phát sinh ra hậu quả tác hại chung. Vì vậy Luật Hình sự đã ban hành quy định về việc những người đồng phạm đều sẽ bị tiến hành truy tố và xét xử về một tội phạm mà họ đã thực hiện, đều bị áp dụng hình phạt của tội phạm mà tất cả đã cùng thực hiện. Tất cả các đồng phạm tham gia vào vụ án đều phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tình tiết tăng nặng nếu có và đều bị áp dụng các nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và về nguyên tắc xác định hình phạt.

Thứ hai, dựa theo tính chất độc lập của trách nhiệm hình sự trong vụ án đồng phạm, Luật Hình sự đã quy định cụ thể về việc mỗi người đồng phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự một cách độc lập về việc cùng tham gia thực hiện tội phạm. Nguyên tắc này sẽ được bắt nguồn từ tính chất và mức độ tham gia gây án của đồng phạm khác nhau, dựa vào các đặc điểm nhân thân khác nhau, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mỗi người cũng sẽ khác nhau. Trách nhiệm hình sự sẽ mang tính hoàn toàn độc lập về việc cùng thực hiện tội phạm ở chỗ: tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm đến đó và sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt quá của đồng phạm khác. Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sẽ được tiến hành áp dụng riêng đối với người đồng phạm có chứa tình tiết đó.

Hành vi tổ chức, xúi giục, giúp sức mặc dù chưa dẫn đến việc phạm tội nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội và sẽ tùy thuộc theo hướng dẫn của điều luật về tội phạm cụ thể.

Quy định về nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của những người đồng phạm trong vụ án đồng phạm mang ý nghĩa vô cùng cần thiết, bảo đảm xử lý một cách chính xác dựa theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, bảo đảm mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Quy định xử phạt về tội đồng phạm trung gian. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com