Quyền thừa kế của con rể [Chi tiết 2023]

Hôm nay LVN Group sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Quyền thừa kế của con rể [Chi tiết 2023]. Cùng LVN Group nghiên cứu ngay sau đây bạn ! !

Thừa kế tài sản

1. Thừa kế là gì ?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 cách thức:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).

– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

2. Quyền thừa kế là gì ?

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

– Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Theo đó, quyền thừa kế là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp người thừa kế không phải cá nhân thì có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sau:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

3. Đối tượng thừa kế theo pháp luật 

Căn cứ theo hướng dẫn chi tiết tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

– Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó, người thừa kế theo pháp luật là những người thuộc các hàng thừa kế được quy định tại khoản 1 Điều 651 nêu trên. Những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

4. Quyền thừa kế của con rể

Căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật, có hai dạng thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

a. Con dâu, con rể hưởng tài sản thừa kế tài sản của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo di chúc:

Thừa kế theo di chúc được quy định tại Điều 624 và Điều 626 Bộ luật dân sự 2015. Căn cứ như sau:

“Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

“Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Vì vậy, theo hướng dẫn trên, cá nhân có tài sản có thể lập di chúc để thể hiện ý chí của mình trong việc chuyển tài sản của người đó qua cho người khác sau khi họ chết và một trong những quyền cơ bản của người lâpj do chúc là chỉ định người thừa kế, và người thừa kế ở đây không phân biệt là người có cùng huyết thống được không, mà họ có thể chỉ định bất kỳ người thừa kế là ai, kể cả là người không có mối quan hệ gì.

Vì vậy, nếu trong trường hợp cha mẹ chồng, cha mẹ vợ lập di chúc và chỉ định rõ người thừa kế trong di chúc là con dâu, con rể của mình thì con dâu, com rể có thể hoàn toàn được hưởng thừa kế tài sản từ bố mẹ vợ, bố mẹ chồng.

b. Con dâu, con rể hưởng tài sản thừa kế tài sản của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là trường hợp thừa kế mà người để lại tài sản thừa kế không lập di chúc hoặc lập di chúc nhưng không đúng quy định pháp luật.

Thừa kế theo di chúc được quy định tại Điều 676 BLDS 2015. Căn cứ như sau:

Cụ theo hướng dẫn chi tiết tại điều 676 về “Người thừa kế theo pháp luật” của Bộ Luật Dân sự:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; 

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; 

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Vì vậy, căn cứ vào quy định trên, con dâu không thuộc hàng thứ kế nào của bố mẹ chồng. Do đó, con dâu không được hưởng thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng.

Cùng với đó, con rể không thuộc hàng thừa kế nào của bố mẹ vợ nên con rể cũng không phải là người thừa kế của bố mẹ vợ khi bố mẹ vợ chết không để lại di chúc.

Vì vậy có nghĩa là, con rể và con dâu chỉ được hưởng thừa kế từ cha mẹ vợ, cha mẹ chồng lập di chúc để lại tài sản thừa kế cho họ.

Ngoài trường hợp nêu trên, người con dâu, con rể còn có thể được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng, cha mẹ vợ trong trường hợp con trai, con gái của người để lại di sản thừa kế chết sau khi cha mẹ chết.

Khi này, sau khi cha mẹ chồng, cha mẹ vợ chết mà không để lại di chúc thì người con trai, con gái sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

Nếu sau đó người này cũng chết thì phần di sản thừa kế mà người này được hưởng từ cha mẹ sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của người này gồm: vợ, chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ.

Bởi vậy, khi người chồng, người vợ chết sau khi bố mẹ chồng, bố mẹ vợ chết thì người con dâu, con rể có thể được quyền được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng, cha mẹ vợ.

 

Trên đây là những nội dung về Quyền thừa kế của con rể [Chi tiết 2023] do Công ty Luật LVN Group gửi tới kiến thức đến khác hàng. LVN Group hy vọng nội dung trình bày này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com