Tại Việt Nam, khi đi vay vốn tại các ngân hàng, người dân thường dùng sổ hồng làm tài sản bảo đảm. Vậy Sổ hồng chung cư có vay ngân hàng được không? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.
1. Sổ hồng chung chủ thể hiện trên sổ thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về sổ hồng chung chủ thể hiện trên sổ như sau:
Đối với hộ gia đình: Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người uỷ quyền là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Đối với vợ chồng: Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
Đối với tổ chức: Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, đơn vị ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
Đối với cộng đồng dân cư: Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Đối với trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất: Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
- Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin trọn vẹn về người được cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
- Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền (có công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người uỷ quyền đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người uỷ quyền theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người uỷ quyền cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
- Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Đối với trường hợp nhiều người được thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà những người được hưởng thừa kế có văn bản thỏa thuận chưa phân chia thừa kế và đề nghị cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền đối với toàn bộ diện tích đất, tài sản gắn liền với đất để thừa kế: Thì cấp một Giấy chứng nhận cho người uỷ quyền đó. Văn bản thỏa thuận phải được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người uỷ quyền theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người uỷ quyền của những người được thừa kế gồm:… (ghi lần lượt tên của những người được thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
2. Vay ngân hàng là cách thức vay vốn gì?
Vay ngân hàng là hành vi bạn tiến hành hợp đồng vay tài sản tại các tổ chức tín dụng nào đó.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận; hoặc pháp luật có quy định.
Tùy theo mục đích sử dụng của cá nhân cần vay số tiền là bao nhiêu mà bạn sẽ chọn cách thức vay nào phù hợp với bản thân mình tại các đơn vị tổ chức tín dụng. Các cách thức vay vốn phổ biến hiện nay:
- Vay tín chấp: Là cách thức vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hoàn toàn trên uy tín của người vay. Hình thức vay này phù hợp với cá nhân với những nhu cầu nhỏ như mua sắm; vui chơi giải trí… Lãi suất khá cao, thời gian vay tối đa là 60 tháng.
- Vay thấu chi: Là cách thức vay cho khách hàng cá nhân khi có nhu cầu sử dụng vượt số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của cá nhân. Hạn mức được cấp chỉ gấp 5 lần lương. Hồ sơ yêu cầu có chứng thực về khoản thu nhập cố định mỗi tháng.
- Vay trả góp: Là cách thức cho vay mà tiền lãi và gốc mỗi tháng bằng nhau. Tùy thuộc nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của mỗi khách hàng; mà có thời hạn cũng như hạn mức trả vay khác nhau.
- Vay thế chấp: Là cách thức vay truyền thống của ngân hàng; theo cách thức vay này phải có tài sản đảm bảo mới được vay. Hạn mức vay khá cao lên đến 70% giá trị tài sản cầm cố. Lãi suất phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay kéo dài lên đến 25 năm theo nhu cầu người vay. Hình thức vay này phù hợp cho cả cá nhân và doanh nghiệp. Đây cũng là cách thức vay phổ biến hiện nay.
3. Sổ hồng chung có vay ngân hàng được không?
Theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự ký tên.
– Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
Theo quy định tại Điều 145 Luật Nhà ở 2014 quy định về thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
Việc thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp nhà ở theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự.
Vì vậy thông qua quy định này ta biết được được sổ hồng chung có thể vay, thế chấp ngân hàng được nếu được tất cả các thành viên đứng tên trong sổ hồng đồng ý và ký tên vào hợp đồng vay ngân hàng.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của Luật LVN Group về Sổ hồng chung cư có vay ngân hàng được không? Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.