Tài sản hình thành trước hôn nhân là gì? (cập nhật 2023)

Tài sản trước hôn nhân hay còn gọi là tài sản trước thời kỳ hôn nhân. Đó là tài sản mà cá nhân tạo ra hoặc có được trước khi họ kết hôn. Về bản chất, đây là tài sản của cá nhân và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người đó. Nhiều người băn khoăn sau khi kết hôn tài sản trước đó của mình sẽ thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày: Tài sản hình thành trước hôn nhân là gì?

Tài sản hình thành trước hôn nhân là gì?

1. Tài sản hình thành trước hôn nhân là gì?

Tài sản trước hôn nhân hay còn gọi là tài sản trước thời kỳ hôn nhân. Đó là tài sản mà cá nhân tạo ra hoặc có được trước khi họ kết hôn.

Về bản chất, đây là tài sản của cá nhân và hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tuy nhiên, quyền sở hữu của những tài sản này có thể thay đổi sau khi kết hôn. Do đó, sau khi kết hôn, tài sản sẽ được chia thành hai loại, bao gồm:

Thứ nhất, tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Hai vợ chồng có thể không có thỏa thuận. Khi này tài sản trước hôn nhân sẽ là tài sản riêng của mỗi người .

Thứ hai, tài sản trước thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng

Hai vợ chồng có thể thỏa thuận góp tài sản trước hôn nhân của mình vào khối tài sản chung. Khi đó thì tài sản này sẽ trở thành tài sản chung của hai vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định:

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác

trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa

thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua

giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Mặt khác, những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ khối tài sản hình thành trước thời kỳ hôn nhân cũng sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng mà không còn là tài sản riêng của chủ sở hữu.

2. Có phải chia tài sản trước hôn nhân khi ly hôn không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 59 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Lưu ý:

– Nếu vợ chồng có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung và vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác);

– Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vì vậy, nếu bất động sản là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn, bạn không cần phải phân chia với chồng của mình. Ngược lại, nếu tài sản là tài sản chung của vợ chồng bạn thì bạn phải thực hiện phân chia tài sản chung này theo hướng dẫn pháp luật.

3. Vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản được quy định thế nào?

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường tổn hại mà theo hướng dẫn của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường tổn hại do con gây ra mà theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của các luật có liên quan.”

Theo đó, nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như trên.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Tài sản hình thành trước hôn nhân là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com