Thời hiệu khởi kiện hợp đồng [Chi tiết 2023]

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định thế nào? Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý thế nào? Luật LVN Group sẽ giúp bạn nghiên cứu qua nội dung trình bày bên dưới.

1. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 h thì: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
Vì vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trong thời hạn đó, người có quyền yêu cầu được khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm.
Theo quy định tại Điều 278 Bộ luật dân sự 2015 : “Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý”.
Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện.
Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo hướng dẫn của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện.

2. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào?

Theo Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật đất đai.
  4. Trường hợp khác do luật quy định.”
Theo đó, không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong những trường hợp nêu trên.

3. Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
  1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo hướng dẫn tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường tổn hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo hướng dẫn của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi trọn vẹn và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho đơn vị, người có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi trọn vẹn, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.”
Vì vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện thì Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện bởi vì chưa đủ điều kiện khởi kiện là hết thời hiệu khởi kiện.
Trên đây là các thông tin về Thời hiệu khởi kiện hợp đồng chúng tôi xin gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu có vấn đề cần liên hệ hãy gọi qua hotline để được tư vấn ạ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com