Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đó. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn mới nhất hiện nay thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu vấn đề này !.
1. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 (khoản 2 Điều 23 Bộ luật hình sự 1999) thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
05 năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội. Không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.
10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng.
Tội phạm nghiêm trọng được hiểu là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng.
Tội phạm rất nghiêm trọng là gì?. Đây là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn. Mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
20 năm đối với các tội đặc biệt nghiêm trọng.
Áp dụng với các tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự
– Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng.
Ví dụ: A dụ dỗ B thực hiện hành vi mua bán dâm thuộc khoản 1 Điều 328. Đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Do đó thời hiệu truy cứu TNHS là 5 năm.
– Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
Ví dụ: A và B đi đòi nợ thuê, đe dọa giết C (14 tuổi). Hành vi phạm vào tội đe dọa giết người theo Khoản 2 Điều 133. Đây là tội phạm nghiêm trọng. Do đó thời hiệu truy cứu TNHS là 10 năm.
– Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
Ví dụ: Giữa A và B do bất đồng quan điểm nên xảy ra xô xát. Trong lúc nóng giận A đã ra tay đánh B với mong muốn dạy cho B một bài học. Tuy nhiên đến khi đánh xong A phát hiện B đã chết. Hành vi này cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác. Theo Khoản 4 Điều 134 thì đây là tội phạm rất nghiêm trọng. Do đó thời hiệu truy cứu TNHS là 15 năm.
– Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
Ví dụ: A là anh cả trong gia đình đang xảy ra mâu thuẫn về tài sản. Do cãi vã và tức giận vì không được tôn trọng. A đã mang dao tới nhà B (em trai). Tạ đây A dùng dao chém làm 3 người tử vong tại chỗ. Đây là tội giết người theo khoản 1 Điều 123 và là tội đặc biệt nghiệm trọng. Thời hiệu truy cứu sẽ là 20 năm.
3. Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện” (Khoản 3; Điều 27 Bộ luật hình sự 2015).
Nếu trong thời hạn nói trên; người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ một năm tù trở lên thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ tính lại kể từ ngày phạm tội mới (Khoản 3, Điều 27 BLHS 2015).
Thế nào là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“1. Tời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”
Theo đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chính là khoảng thời gian. Mà theo đó việc truy cứu trách nhiệm hình sự của một người còn hiệu lực. Hết thời hiệu này thì tội phạm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.
Thời hiệu truy cứu TNHS thường tính từ thời gian hành vi phạm tội được thực hiện. Nhưng có một số trường hợp đặc biệt. Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự có điểm khác. Căn cứ: Đối với tội kéo dài, thời gian để tính thời hiệu truy cứu TNHS là thời gian hành vi chấm dứt. Đối với tội liên tục, thời gian để tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời gian người phạm tội thực hiện hành vi cuối cùng.
Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Việc không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia là xuất phát từ tính chất đặc biệt nguy hiểm của loại tội phạm này vì đe dọa trực tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những người phạm các tội này đều thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật hình sự;
Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên
Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 trở lên
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động
Tội nhận hối lộ thuộc trường hợp:
Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 trở lên
Gây tổn hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng trở lên
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS 1999”. Nếu có câu hỏi hãy liên hệ với chúng tôi để được trả lời.