Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đất đai là được pháp luật quy định chặt chẽ, nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho Quý bạn đọc về thời hiệu xử phạt hành chính cùng các kiến thức liên quan đến vấn đề như cách thức xử phạt vi phạm, các biện pháp khắc phục hậu quả khi vi phạm trong lĩnh vực đất đai, mời các bạn cùng theo dõi.
1. Thời hiệu xử phạt là gì?
Theo quy định tại Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020) về cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính.
Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày công tác.
Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Và căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
2. Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian chấm dứt hành vi vi phạm;
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mặt khác, các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của đơn vị, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời gian chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP quy định về cách thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
Các cách thức xử phạt chính bao gồm:
Cảnh cáo;
Phạt tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ – CP bao gồm:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tiễn ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo hướng dẫn tại Nghị định này;
Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
Buộc gửi tới hoặc gửi tới lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
Buộc thực hiện trọn vẹn các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
Thu hồi đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
5. Vai trò của Luật sư hỗ trợ giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai
Tư vấn các vấn đề pháp lý về giải quyết vi phạm lĩnh vực đất đai
Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan theo yêu cầu khách hàng
Soạn thảo đơn từ theo yêu cầu
Trên đây là nội dung trình bày về thời hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, nếu bạn có câu hỏi về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính cần được tư vấn hãy liên hệ với công ty luật LVN Group chúng tôi sẽ trả lời cho các bạn nhanh nhất có thể.