Thời hiệu yêu cầu bồi thường là gì? [Chi tiết 2023]

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tổn hại trong trường hợp tai nạn giao thông được quy định thế nào? Cùng nghiên cứu qua nội dung trình bày này.

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là thời hiệu hưởng quyền dân sự mà khi kết thúc thời hạn đó, chủ thể được hưởng quyền dân sự.
Theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được hiểu là thời hạn do Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) quy định, mà khi kết thúc thời hạn đó thì người bị tổn hại không còn quyền yêu cầu bồi thường.
Do thời hiệu yêu cầu bồi thường là thời hiệu hưởng quyền dân sự nên thời hiệu yêu cầu bồi thường trong pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định phù hợp với quy định về thời hiệu khởi kiện về yêu cầu bồi thường tổn hại trong phần trách nhiệm bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng của pháp luật dân sự. Quy định về thời hiệu tạo điều kiện bảo toàn chứng cứ để xác định sự thật khách quan trong tranh chấp dân sự. Nếu không có thời hiệu thì những tranh chấp đã xảy ra quá lâu, việc thu thập, xác chứng minh cứ sẽ khó khăn trong hoạt động của Tòa án và các đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

2. Luật TNBTCNN năm 2017 quy định 04 loại thời hiệu yêu cầu bồi thường 

Thứ nhất, thời hiệu yêu cầu bồi thường áp dụng tại đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Thời hiệu khởi kiện được tính từ khi có vi phạm nghĩa vụ dân sự mà người có quyền biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, không phải tính tại thời gian vi phạm nghĩa vụ xảy ra hay thời gian xảy ra hành vi trái pháp luật gây tổn hại về sức khỏe, tài sản. Vì có thể sau thời gian đó, người có quyền yêu cầu mới biết được quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Thứ hai, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường và chưa yêu cầu đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc rút yêu cầu bồi thường trước thời gian đơn vị giải quyết bồi thường tiến hành xác minh tổn hại thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
Thứ ba, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án là 15 ngày trong trường hợp yêu cầu bồi thường đã được giải quyết tại đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại, nhưng sau đó người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết trong các trường hợp sau:
Không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Người yêu cầu bồi thường không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực pháp luật. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường quyết định giải quyết bồi thường
Kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật TNBTCNN năm 2017 mà đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại không ra quyết định giải quyết bồi thường. Ví dụ: Trường hợp ông T đã được Sở Xây dựng tỉnh C thụ lý giải quyết và có biên bản thương lượng thành. Tuy nhiên, sau đó, Sở Xây dựng tỉnh C không ra quyết định giải quyết bồi thường ngay thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có biên bản thương lượng thành, ông T có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường.
Kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành quy định tại khoản 7 Điều 46 Luật TNBTCNN năm 2017. Ví dụ: Trường hợp ông T đã được Sở Xây dựng tỉnh C thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, trong quá trình thương lượng, Sở Xây dựng tỉnh C và ông T không thống nhất được mức tổn hại bồi thường nên Sở Xây dựng tỉnh C đã lập biên bản kết quả thương lượng không thành có chữ ký của ông T. Trong trường hợp này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có biên bản thương lượng không thành, ông T có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường.
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người yêu cầu bồi thường khổng thể thực hiện việc khởi kiện đúng thời hạn đối với thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án nêu tại mục 3 thì khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không được tính vào thời hạn khởi kiện này.
Thứ tư, trường hợp người yêu cầu bồi thường yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. Thời điểm chấp nhận yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính là thời gian Tòa án có thẩm quyền thụ lý yêu cầu bồi thường.

3. Nguyên tắc bồi thường tổn hại

– Thiệt hại thực tiễn phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, cách thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và tổn hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tiễn thì bên bị tổn hại hoặc bên gây tổn hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Xác định thời hiệu yêu cầu bồi thường

Khi giải quyết bồi thường, đơn vị giải quyết yêu cầu bồi thường phải căn cứ trên những tài liệu có trong hồ sơ để xác định vụ việc còn thời hiệu yêu cầu bồi thường được không. Theo đó, đơn vị giải quyết bồi thường cần xác định:
Khoảng thời gian tính từ thời gian người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời gian nộp đơn yêu cầu bồi thường lần đầu.
Các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ gửi tới thông tin và tài liệu, chứng cứ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu này.
Đối với trường hợp giải quyết bồi thường tại đơn vị trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây tổn hại, đơn vị giải quyết bồi thường xác định các trường hợp sau được xác định là còn thời hiệu yêu cầu bồi thường:
– Thời điểm người yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến thời gian nộp đơn yêu cầu bồi thường là không quá 03 năm
Khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường
Luật TNBTCNN năm 2017 quy định các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường theo hướng phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, qua đó bảo đảm hơn quyền yêu cầu bồi thường của người bị tổn hại.
Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường
 Khoảng thời gian mà người bị tổn hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật hoặc người uỷ quyền đã chết hoặc không thể tiếp tục là người uỷ quyền cho tới khi có người uỷ quyền mới.
Xác định thời hiệu trong trường hợp đặc biệt, Luật TNBTCNN năm 2017 quy định trong trường hợp người yêu cầu bồi thường chưa xác định ngay được đơn vị giải quyết bồi thường mà nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị tổn hại cư trú hoặc có trụ sở thì Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định đơn vị giải quyết bồi thường và chuyển hồ sơ đến đơn vị giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.
Trên đây là một số thông tin có thể quý bạn đọc cần tìm. Trong quá trình nghiên cứu có câu hỏi xin liên hệ với chúng tôi qua hotline để được trả lời nhanh nhất !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com