Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Để bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tiễn, công tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất cần thiết, đăc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, chính vì thế các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, thương mại ngày càng gia tăng, tính chất vụ việc phức tạp, gây nhiều khó khăn cho hoạt động thi hành án dân sự. Vì vậy, việc nghiên cứu, cập nhật các nội dung, quy định về thi hành án là hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12.

Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

1. Đình chỉ thi hành án là gì?

Đình chỉ là chấm dứt, không tiếp tục một công việc nhất định. Trong thi hành án dân sự:

Đình chỉ thi hành án là việc Cơ quan thi hành án dân sự mà cụ thể là Thủ trưởng đơn vị bằng một quyết định cụ thể làm chấm dứt một quan hệ thi hành án cụ thể hay nói cách khác là chấm dứt vai trò của Chấp hành viên đối với thi hành án đó khi có một trong những căn cứ do pháp luật quy định.

2. Các trường hợp đình chỉ thi hành án:

Về cơ sở pháp lý, đình chỉ thi hành án được quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự. Theo  đó:

  • Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:
  • Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo hướng dẫn của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
  • Người được thi hành án chết mà theo hướng dẫn của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
  •  Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu đơn vị thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
  • Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
  • Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo hướng dẫn của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
  • Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
  • Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
  • Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án dân sự là 05 ngày công tác, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2014.

3. Các quy định của pháp luật về đình chỉ thi hành án:

Thủ trưởng đơn vị thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án được quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự:

1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo hướng dẫn của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo hướng dẫn của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu đơn vị thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo hướng dẫn của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày công tác, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự thì việc ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có một trong các căn cứ đã được quy định là trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự, tuy nhiên có những vụ việc do Chấp hành viên khác tổ chức thi hành thì vấn đề đặt ra là Chấp hành viên đó phải có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Thủ trưởng để ban hành quyết định đình chỉ thi hành án đúng với thời hạn đã được quy định là 05 ngày công tác, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ.

Trên đây là nội dung về Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com