Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Để bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tiễn, công tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất cần thiết, đăc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, chính vì thế các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, thương mại ngày càng gia tăng, tính chất vụ việc phức tạp, gây nhiều khó khăn cho hoạt động thi hành án dân sự. Vì vậy, việc nghiên cứu, cập nhật các nội dung, quy định về thi hành án là hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12.

Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự

Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008:

“Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.”

Hoạt động thi hành án dân sự và thi hành án hình sự đối với pháp nhân được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Cưỡng chế thi hành án là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong pháp luật dân sự. Cưỡng chế thi hành án hình sự chỉ áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

Cưỡng chế thi hành án dân sự là hoạt động của đơn vị có thẩm quyền, dùng quyền lực của mình để đảm bảo việc thi hành trên thực tiễn quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan trong quyết định, bản án được thi hành theo thủ tục thi hành án.

2. Không tự nguyện thi hành án dân sự thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án?

Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo hướng dẫn của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.”Theo đó, việc cưỡng chế thi hành án chỉ xảy ra khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tư nguyện thì hành án. Tuy nhiên, việc cưỡng hình phạt sản phụ thuộc vào điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

3. Thời hạn tự nguyện thi hành án dân sự là bao lâu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) quy định như sau:

“Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.”Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

4. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án

Bước 1: Ra quyết định cưỡng chế thi hành án

Căn cứ Điều 45, Điều 46 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, sau 15 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, người phải thi hành án không chấp hành sẽ bị cưỡng chế.

Bước 2: Lập kế hoạch cưỡng chế

Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế theo hướng dẫn tại Điều 72 Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014, kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung: Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế; Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; Thời gian, địa điểm cưỡng chế; Phương án tiến hành cưỡng chế; Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế; Dự trù chi phí cưỡng chế.

Bước 3:Tiến hành cưỡng chế

Tiến hành cưỡng chế được thực hiện tại nơi có tài sản hoặc đối tượng cần cưỡng chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế nói trên tùy thuộc vào đối tượng cưỡng chế.

Trên đây là nội dung về Điều 71 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com