Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

Để bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tiễn, công tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất cần thiết, đăc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, chính vì thế các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, thương mại ngày càng gia tăng, tính chất vụ việc phức tạp, gây nhiều khó khăn cho hoạt động thi hành án dân sự. Vì vậy, việc nghiên cứu, cập nhật các nội dung, quy định về thi hành án là hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12.

Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12

1. Tranh chấp tài sản bị cưỡng chế thi hành án là gì?

Tranh chấp tài sản bị cưỡng chế thi hành án là việc một tài sản đang có hai hay nhiều người cùng xác nhận quyền của mình đối với tài sản đó và phủ định quyền của các chủ thể khác đối với tài sản này. Và loại tài sản này đang bị đơn vị thi hành án cưỡng chế theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự đối với các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ.

2. Xử lý tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp theo hướng dẫn

Tại Điều 75 của Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định nội dung như sau:

  • Trong trường hợp tài sản của các chủ thể là người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp đối với tài sản này thì Chấp hành viên có trách nhiệm phải thông báo cho các đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị đơn vị có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà các đương sự, các chủ thể là người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì việc xử lý tài sản sẽ được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà các đương sự, các chủ thể là người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị đơn vị có thẩm quyền giải quyết thì chấp hành viên vẫn xử lý tài sản để thi hành án theo hướng dẫn của Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

3. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản bị cưỡng chế

3.1. Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp

Hồ sơ để khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về nội dung và cách thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • CCCD, sổ hộ khẩu của người khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nếu là tài sản yêu cầu đăng ký;
  • Các giấy tờ liên quan khác chứng minh quyền và lợi ích người khởi kiện bị xâm phạm.

3.2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trừ trường hợp sau đây thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo Điều 37 Bộ luật này:

  • Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
  • Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị uỷ quyền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài.

Thẩm quyền về lãnh thổ giải quyết căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được xác định như sau

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức;
  • Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

3.3. Thủ tục giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp tài sản bị cưỡng chế

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

  • Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện ra một trong các quyết định: Thụ lý vụ án, trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện.

Căn cứ để trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu bổ sung sửa đổi đơn khởi kiện được quy định lần lượt tại Điều 192 và Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, đơn vị, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Trên đây là nội dung về Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com