Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng quyền thừa kế? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng quyền thừa kế?

Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng quyền thừa kế?

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng. Hàng thừa kế thứ 2 được quyền thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ 1 do đã chết, không có quyền hưởng di sản,bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Vậy pháp luật quy định hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai và cụ thể trường hợp nào thì hàng thừa kế thứ 2 được hưởng thừa kế di sản? LVN Group xin trả lời câu hỏi về vấn đề này dưới đây:

Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng quyền thừa kế?

1. Khi nào phải xác định hàng thừa kế?

Theo quy định pháp luật, quan hệ thừa kế đang được điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật dân sự năm 2015. Căn cứ, pháp luật quy định 2 cách thức hưởng thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Trong đó, thừa kế theo pháp luật là việc một người được nhận di sản theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự do pháp luật quy định. Một người chỉ được nhận thừa kế theo pháp luật khi thuộc các trường hợp sau:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người được hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời gian với người để lại di sản thừa kế.

– Cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn tồn tại vào thời gian mở thừa kế

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc nhưng không được quyền hưởng hoặc đã từ chối nhận

Khi đó, chúng ta sẽ cần xác định các hàng thừa kế để chia di sản thừa kế theo pháp luật.

2. Hàng thừa kế thứ hai gồm những ai?

Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa ké theo pháp luật được phân thành các hàng thừa kế như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoài, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kề thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Có thể thấy, pháp luật phân chia hàng thừa kế dựa trên mối quan hệ khăng khít, gần gũi trên cơ sở huyết thống, nghĩa vụ, bổn phận của các thế hệ trong gia đình. Trên thực tiễn theo lẽ thường với một cá nhân thì trước tiên bố mẹ (người sinh ra mình), con cái (người mình sinh ra) và vợ/chồng (người có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp cùng chung sống mang nghĩa vụ và bổn phận theo hướng dẫn của pháp luật) sẽ là những quan cần thiết hàng đầu mà một cá nhân có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, đồng hành và những người này đã được ghi nhận ở hàng thừa kế thứ nhất. Điều đó đồng nghĩa, người mà người chết có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, sẻ chia đầu tiên sẽ là người được xét hưởng di sản mà người chết để lại trước tiên.

hàng thừa kế thứ hai pháp luật ghi nhận gồm có ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết khi người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Vẫn theo lối tư duy thứ bậc về quan hệ khăng khít và gần gũi trong gia đình.

Đối với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại/cháu ruột: Bố mẹ – người sinh ra mình là người cần thiết thứ nhất thì ông, bà (người sinh ra bố, mẹ mình) sẽ là người cần thiết thứ hai, trên thực tiễn khi bố mẹ mất đi, con thường có bổn phận chăm sóc ông bà và ở chiều ngược lại, khi con cái mất đi, ông bà thường sẽ chăm lo cho cháu (con của con mình)

Đối với anh ruột, chị ruột, em ruột: Sở dĩ nhà làm luật sếp nhóm đối tượng này ở hàng thứ hai là bởi xét ở góc độ cá nhân từng người thì bản thân anh, chị, em ruột cũng đã có quyền là người thừa kế ở hàng thứ nhất của bố, mẹ, con, vợ/chồng của họ, do đó, trong mối quan hệ với người chết là anh, em ruột thì họ được xếp ở hàng thứ hai là hợp lý.

3. Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng thừa kế?

Theo quy định pháp luật hiện hành thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản theo nguyên tắc những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó, hàng thừa kế thứ 2 được xét để hưởng di sản thừa kế trong các trường hợp sau:

  • Người để lại di sản không có di chúc
  • Di chúc không hợp pháp
  • Hàng thừa kế thứ 1 không còn ai, do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản;
  • Người ở hàng thừa kế thứ 1 bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thừa kế;

Nói tóm lại,việc phân định hàng thừa kế theo pháp luật của Việt Nam dựa trên truyền thống của mối quan gắn bó, khăng khít của gia đình người Việt Nam, dành ưu tiên hưởng di sản của người chết cho những người có mối quan hệ gần gũi nhất về mặt huyết thống và trách nhiệm bổn phận theo hướng dẫn pháp luật với mục đích các giá trị của tài sản để lại của người đã chết sẽ hỗ trợ phần nào những khó khăn về vật chất cho những người thân của người chết, và trước hết là dành cho những người mà người chết khi còn sống có nghĩa vụ ưu tiên trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và đồng hành.

Trên đây là nội dung quy định trả lời câu hỏi về Khi nào hàng thừa kế thứ 2 được hưởng quyền thừa kế?. Hy vọng qua phần tư vấn của LVN Group, phần nào giúp bạn đọc hiểu rõ về quy định thừa kế theo pháp luật của hàng thừa kế thứ hai.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com