Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân

Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân

Chúng ta thường nhắc đến thuế thư một như một khoản tiền công quỹ phải nộp cho nhà nước mà rất ít ai hiểu tường tận về nó. Cho đến nay vẫn không có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau về thuế. Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân là gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây mà LVN Group chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân

1. Định nghĩa về pháp luật thuế

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước.

Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao.

Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung bộ phận của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tượng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nước mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nước có mối liên hệ nội tại.

2. Phân loại các loại thuế trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Như ở trên đã đề cập, khi nói đến thuế không chỉ là một loại thuế nhất định mà Nhà nước quy định các loại thuế đánh trên các đối tượng khác nhau với những điều kiện áp dụng khác nhau. Do đó, việc thực hiện phân loại thuế thành những nhóm khác nhau có vai trò cần thiết không chỉ trong công tác ban hành pháp luật mà còn trong công tác thực thi của cả đơn vị lâp pháp và hành pháp. Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau, thuế có thể được phân loại khác nhau, hiện nay phổ biến thuế được phân loại theo các tiêu chí như sau:

Thứ nhất, căn cứ vào mục đích điều tiết của thuế mà thuế có thể phân loại thành hai loại sau đây:

– Thuế trực thu

– Thuế gián thu

Thứ hai, bên cạnh việc phân loại thuế dựa trên cơ sở tiêu chí trên, thuế còn có thể được phân loại  căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Việc phân loại thuế trên tiêu chí này có thể kể đến các nhóm thuế phổ biến như sau:

– Các loại thuế được đánh thuế trên tài sản, điển hình như thuế sử dụng đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường,…

– Các loại thuế nằm trong nhóm thuế thu nhập: Nhóm thuế này bao gồm các loại thuế đánh vào thu nhập, thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản, điển hình như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

– Các loại thuế được phân loại nằm trong nhóm thuế được đánh vào các hành vi sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm uỷ quyền chủ sở hữu. Một trong những loại thuế đặc thù trong nhóm này chính là thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên,…

3. Những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân

3.1 Bổ sung quy định về ngày kết thúc thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế?

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Đăng ký thuế

Người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 41 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

  1. Cấu trúc mã số thuế
  2. a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; uỷ quyền hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.
  3. b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
  4. Người nộp thuế thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế với đơn vị thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
  5. Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp tỉnh khác theo hướng dẫn tại Điều 36 Luật Quản lý thuế, cụ thể:
  6. a) Nộp trọn vẹn hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo hướng dẫn.
  7. b) Nộp trọn vẹn số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo hướng dẫn.
  8. c) Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước nộp thừa (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này).
  9. d) Được chuyển số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phát sinh tại đơn vị thuế nơi chuyển đến; số thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế.
  10. Người nộp thuế khi khôi phục mã số thuế theo hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý thuế có trách nhiệm nộp trọn vẹn hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu; hoàn thành trọn vẹn số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước với đơn vị thuế quản lý trực tiếp trước khi khôi phục mã số thuế (trừ trường hợp được đơn vị nhà nước có thẩm quyền chấp nhận nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết của người nộp thuế hoặc khoản tiền nợ đã được gia hạn nộp hoặc khoản tiền nợ không phải tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn của Luật Quản lý thuế).

Theo như quy định trên thì trước đây, Nghị định 126/2020/NĐ-CP chỉ quy định đến cấu trúc mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, trách nhiệm thực hiện thủ tục về thuế, khôi phục mã số thuế trong nội dung liên quan đến đăng ký thuế chứ không có quy định hướng dẫn về cách xác định ngày kết thúc của thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Tuy nhiên, tại Nghị định 91/2023/NĐ-CP đã bổ sung thêm quy định về xác định ngày kết thúc của thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Căn cứ, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn đơn vị quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn đơn vị quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo hướng dẫn thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày công tác liền kề sau ngày nghỉ đó.

Theo đó, ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế nếu như rơi vào ngày nghỉ thì ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế sẽ được xác định là ngày công tác tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

Đây mà một trong những điểm mới của Nghị định 91/2023/NĐ-CP so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Những điểm mới của Nghị định 91/2023/NĐ-CP so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế?

3.2 Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế như sau:

– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

– Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.

– Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định này.

– Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo hướng dẫn của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Theo như quy định trước đây thì người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế trong 5 trường hợp nêu trên.

Tuy nhiên, kể từ khi Nghị định 91/2023/NĐ-CP có hiệu lực thì sẽ có thêm 01 trường hợp mà người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế.

Căn cứ, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế theo tháng, quý mà trong tháng, quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Đây chính là điểm mới của Nghị định 91/2023/NĐ-CP so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP về trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế.

3.3 Sửa đổi quy định về tỷ lệ tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp?

Căn cứ vào điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

  1. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời gian giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời gian có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Căn cứ như sau:

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo như quy định trên thì tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế sẽ không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Tuy nhiên, tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo đó, Nghị định 91/2023/NĐ-CP đã tăng tỷ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ 75% lên thành 80%. Bên cạnh đó, Nghị định 91/2023/NĐ-CP cũng đã thay đổi quy định về kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiện tạm nộp từ 03 quý đầu năm sang thành 04 quý của cả năm.

Đây là một trong những điểm mới của Nghị định 91/2023/NĐ-CP so với Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Nghị định 91/2023/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 30/10/2023.

Trên đây là những điểm mới của Nghị định 91/2023/NĐ-CP.

Bài viết trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về những điểm mới của luật thuế thu nhập cá nhân. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần được trả lời liên quan đến luật thuế thu nhập cá nhân, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com