Quy định tại điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định tại điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Quy định tại điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Chúng ta thường nhắc đến thuế thư một như một khoản tiền công quỹ phải nộp cho nhà nước mà rất ít ai hiểu tường tận về nó. Cho đến nay vẫn không có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau về thuế. Giảm trừ gia cảnh là gì? Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân đã quy định rõ việc này. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây mà LVN Group chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

1. Định nghĩa về pháp luật thuế

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước.

Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao.

Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung bộ phận của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tượng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nước mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nước có mối liên hệ nội tại.

2. Phân loại các loại thuế trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Như ở trên đã đề cập, khi nói đến thuế không chỉ là một loại thuế nhất định mà Nhà nước quy định các loại thuế đánh trên các đối tượng khác nhau với những điều kiện áp dụng khác nhau. Do đó, việc thực hiện phân loại thuế thành những nhóm khác nhau có vai trò cần thiết không chỉ trong công tác ban hành pháp luật mà còn trong công tác thực thi của cả đơn vị lâp pháp và hành pháp. Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau, thuế có thể được phân loại khác nhau, hiện nay phổ biến thuế được phân loại theo các tiêu chí như sau:

Thứ nhất, căn cứ vào mục đích điều tiết của thuế mà thuế có thể phân loại thành hai loại sau đây:

– Thuế trực thu

– Thuế gián thu

Thứ hai, bên cạnh việc phân loại thuế dựa trên cơ sở tiêu chí trên, thuế còn có thể được phân loại  căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Việc phân loại thuế trên tiêu chí này có thể kể đến các nhóm thuế phổ biến như sau:

– Các loại thuế được đánh thuế trên tài sản, điển hình như thuế sử dụng đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường,…

– Các loại thuế nằm trong nhóm thuế thu nhập: Nhóm thuế này bao gồm các loại thuế đánh vào thu nhập, thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản, điển hình như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

– Các loại thuế được phân loại nằm trong nhóm thuế được đánh vào các hành vi sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm uỷ quyền chủ sở hữu. Một trong những loại thuế đặc thù trong nhóm này chính là thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên,…

3. Đối tượng điều chỉnh của luật thuế

Trong giai đoạn hiện nay, khi còn nhiều quan điểm khác nhau về ngành luật, việc đưa ra đối tượng điều chỉnh của luật thuế chỉ có ý nghĩa xác định rõ những loại chủ thể với những đặc tính nhất định sẽ là đối tượng hướng tới hoặc cần được bảo vệ bởi các vãn bản pháp luật ttong nước cũng như văn bản pháp luật quốc tế về thuế. Xác định đối tượng điều chỉnh của luật thuế không có nghĩa xác định đây là một ngành luật độc lập hay một lĩnh vực khoa học luật riêng biệt mà chỉ nhằm xác định rõ nội dung nghiên cứu, đề cập trong một lĩnh vực pháp luật cụ thể, một môn học luật.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động và nội dung hoạt động của các chủ thể, đối tượng điều chỉnh của pháp luật thuế bao gồm các nhóm quan hệ sau:

– Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí thuế.

Quản lí thuế là một trong những nội dung cần thiết, không thể tách rời hoạt động quản lí nhà nước. Hoạt động quản lí thuế gồm nhiều nội dung cụ thể khác nhau, tuy vậy bao giờ cũng gắn liền với sự tham gia của nhà nước (nhân danh chính mình hoặc thông qua các đơn vị chức năng).

Hoạt động quản lí thuế của các đơn vị có thẩm quyền bao gồm những nhóm hành vi cơ bản được tiến hành ttên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lí hành chính và thể hiện thông qua một loạt loại hành vi:

+ Chấp hành những quy định về thuế của các đơn vị có thẩm quyền, chống sự kiện chiếm dụng và trốn lậu thuế;

+ Xác đỉnh phạm vi người nộp thuế và các nguyên tắc đánh thuế;

+ Xác định đúng đối tượng tính thuế và các căn cứ tính thuế;

+ Xác định cách thức tính thuế, quyết định việc miễn giảm thuế trên Cơ sở quy định của pháp luật;

+ Tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm chống thất thu thuế;

+ Thanh tra, kiểm tra quá trình thu, nộp thuế.

– Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

Các tổ chức, cá nhân dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Để đảm bảo việc nộp thuế trọn vẹn, đúng hạn, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, pháp luật thuế điều chỉnh những loại hành vi cơ bản sau đây của những đối tượng này:

+ Thực hiện đãng kí, kê khai thuế;

+ Thực hiện nộp thuế theo trình tự, tức là thực hiện một trật tự phải tuân thủ trong suốt quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế;

+ Thực hiện chế độ báo cáo thuế và các vấn đề có liên quan đến cơ sở xác định số thuế phải nộp với đơn vị có thẩm quyền;

+ Đe nghị đơn vị có thẩm quyền xem xét đúng, chính xác số thuế phải nộp trong những trường hợp cần thiết.

– Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình xử lí vi phạm và khiếu nại về thuế.

+ Hoạt động xử lí vi phạm về thuế liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật thuế như nợ thuế, sót thuế, trốn thuế, chống thuế nhưng chưa đến mức cấu thành tội phạm hình sự;

+ Giải quyết khiếu nạị những quyết định hành chính của đơn vị có thẳm quyền khi ra các quyết định không đủ căn cứ, không công bằng, không đúng pháp luật…

Xét đối tượng điều chỉnh cùa pháp luật thuế, có thể nhận thấy:

– Nhà nước, với tư cách là chủ thể quyền lực, luôn là một bên tham gia quan hệ thuế và trực tiếp chi phối các quan hệ đó.

– Các quan hệ đều nhằm hướng tới việc chuyển giao bắt buộc một nguồn tài chính vào cho nhà nước. Nguồn tài chính đó nhằm phục vụ lợi ích công cộng, điều chỉnh xã hội ở tầm vĩ mô.

Đặc điểm về chủ ĩhể và nội dung của các nhóm quan hệ xã hội thuộc đôi tượng điều chỉnh của pháp luật thuế cho thấy các quan hệ do pháp luật thuế đỉều chỉnh luôn mang tính chấp hành và đỉều hành, là một nội dung cần thiết của tài chính công. Điều này cũng chi phối trực tiếp việc sử dụng phương pháp điều chỉnh quan hệ thuế.

4. Điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân

Điều 19. Giảm trừ gia cảnh 

1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể về điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân. Nếu có những câu hỏi và thắc ắc cần được trả lời liên quan đến luật thuế thu nhập cá nhân, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com