Thu nhập 9 triệu có cần phải nộp thuế tncn không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thu nhập 9 triệu có cần phải nộp thuế tncn không?

Thu nhập 9 triệu có cần phải nộp thuế tncn không?

Thuế giữ vai trò cần thiết trong xã hội hiện tại nếu không có thuế nhà nước sẽ không thể hoạt động vững mạnh. Là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Góp phần thực hiện chức năng kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất. Vậy thu nhập 9 triệu có cần phải nộp thuế tncn không? hãy cùng theo dõi nội dung trình bày mà LVN Group chia sẻ về vấn đề này để biết thêm thông tin chi tiết và cụ thể về vấn đề này.

thu nhập 9 triệu không phải nộp thuế tncn

1. Định nghĩa về pháp luật thuế

Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước.

Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao.

Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của luật thuế ở Việt Nam cho thấy pháp luật thuế ra đời rất sớm. Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, sử dụng công cụ riêng là pháp luật để tập trung bộ phận của cải xã hội mà không phụ thuộc vào ý chí của đối tượng nắm giữ của cải đó. Điều này cũng giúp cho việc phân biệt giữa luật thuế với luật ngân sách nhà nước mặc dù giữa luật thuế và luật ngân sách nhà nước có mối liên hệ nội tại.

2. Phân loại các loại thuế trong hệ thống pháp luật Việt Nam

Như ở trên đã đề cập, khi nói đến thuế không chỉ là một loại thuế nhất định mà Nhà nước quy định các loại thuế đánh trên các đối tượng khác nhau với những điều kiện áp dụng khác nhau. Do đó, việc thực hiện phân loại thuế thành những nhóm khác nhau có vai trò cần thiết không chỉ trong công tác ban hành pháp luật mà còn trong công tác thực thi của cả đơn vị lâp pháp và hành pháp. Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau, thuế có thể được phân loại khác nhau, hiện nay phổ biến thuế được phân loại theo các tiêu chí như sau:

Thứ nhất, căn cứ vào mục đích điều tiết của thuế mà thuế có thể phân loại thành hai loại sau đây:

– Thuế trực thu

– Thuế gián thu

Thứ hai, bên cạnh việc phân loại thuế dựa trên cơ sở tiêu chí trên, thuế còn có thể được phân loại  căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Việc phân loại thuế trên tiêu chí này có thể kể đến các nhóm thuế phổ biến như sau:

– Các loại thuế được đánh thuế trên tài sản, điển hình như thuế sử dụng đất, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường,…

– Các loại thuế nằm trong nhóm thuế thu nhập: Nhóm thuế này bao gồm các loại thuế đánh vào thu nhập, thực hiện đối với những đối tượng có giá trị thặng dư phát sinh từ tài sản, điển hình như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

– Các loại thuế được phân loại nằm trong nhóm thuế được đánh vào các hành vi sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm uỷ quyền chủ sở hữu. Một trong những loại thuế đặc thù trong nhóm này chính là thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế tài nguyên,…

3. Mức lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 19, Luật thuế TNCN 2007 về Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ vào biểu thuế dưới đây:

Bảng thu nhập tính thuế và thuế suất

Lưu ý: Thu nhập tính thuế không phải tổng thu nhập mà người lao động nhận được.

Tuy nhiên, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 ban hành ngày 22/11/2012 quy định từ 1/7/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 9 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Căn cứ:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Vì vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo hướng dẫn mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo hướng dẫn càng cao.

4. Quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

4.1 Khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công

Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều  25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế từ tiền lương, tiền công, cụ thể như sau:

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

–  Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

–  Đối với cá nhân là người nước ngoài vào công tác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian công tác tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang công tác tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian công tác tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian công tác tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

– Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

4.2 Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với một số các trường hợp khác

Theo điểm i khoản 1 điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:

  1. i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho đơn vị thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời gian cam kết.

Vì vậy thì, bạn cũng chưa đề cập rõ cụ thể loại hợp đồng mà bạn ký có phải là hợp đồng lao động được không nên sẽ chia ra các trường hợp như sau :

– Hợp đồng dịch vụ : thì theo hướng dẫn của luật đây không phải là hợp đồng lao động để được áp dụng theo biếu thuế suất lũy tiến. Do đó, bạn sẽ phải tạm nộp theo mức 10% trên thu nhập. Sau đó, đến cuối năm bạn muốn nhận lại số tiền thuế đã tạm nộp này khi xác định tổng thu nhập trong năm chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân bằng thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.

– Hợp đồng lao động :

+ Nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng : thì bạn cũng phải tạm nộp 10% trên thu nhập và là thủ tục hoàn thuế tương tự như hợp đồng dịch vụ.

+ Nếu hợp đồng lao động có thời hạn trên 03 tháng/ hoặc hợp đồng không xác định thời hạn: thì bạn sẽ thuộc trường hợp áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Khi đó, với mức thu nhập của bạn nêu ra thì chưa phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho bạn, thì nếu như bạn bị tạm thu tiền thuế thu nhập cá nhân thì bạn yêu cầu phía công ty khấu trừ trả lại cho bạn chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và khi dừng công tác thì yêu cầu thêm thư xác nhận thu nhập để sau này làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Còn nếu bạn chỉ bị thu 10% trong thời gian bạn thử việc tại công ty sau đó cty ký hợp đồng lâu dài thì bạn thuộc trường hợp để công ty quyết toán thì bạn sẽ nhận được tiền hoàn thuế từ phía công ty thay vì nhận được từ đơn vị thuế khi bạn trực tiếp đi làm thủ tục.

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin chi tiết và cụ thể nhằm trả lời câu hỏi thu nhập 9 triệu không phải nộp thuế tncn. Nếu có những câu hỏi và câu hỏi cần được trả lời liên quan đến luật thuế thu nhập cá nhân  hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com