Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023]

Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023]

Trong lĩnh vực xây dựng, việc hạch toán các khoản chi phí luôn là một trong những vấn đề cần thiết được quan tâm hàng đầu. Việc kế toán xây dựng sẽ giúp doanh nghiệp có thể xử lý các hóa đơn báo, cáo và bóc tách được chi phí công trình để tính toán được những khoản chi phi cần phải chi, doanh thu thu về từ các dự án một cách chi tiết nhất và giảm thiểu rủi ro trong quá trình xây dựng. Bài viết dưới đây sẽ gửi tới cho quý bạn đọc thông tin về Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023].

Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023]

1. Giá thành công trình xây dựng là gì?

Giá thành công trình là toàn bộ chi phí chi ra như: chi phí nguyên liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, tính bằng tiền để hoàn thành một hạng mục công trình hay một công trình hoàn thành toàn bộ

Giá thành công trình xây dựng được chia thành 3 loại như sau:

Giá thành kế hoạch

Đây là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch và được tính theo công thức:

  • Giá thành kế hoạch = Giá thành  dự toán công tác xây lắp – Mức  hạ giá thành  kế hoạch.

Giá thành dự toán

Được xác định trước khi bắt đầu công trình và theo công thức:
  • Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình – Lãi định mức.
Trong đó: Lãi định mức  là số phần trăm trên giá thành xây lắp do nhà nước quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tiễn và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu.
 
Giá thành thực tiễn
Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất thực tiễn mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định.
Nó được xác định theo số liệu kế toán gửi tới và giá thành thực tiễn không bao gồm những chi phí thực tiễn phát sinh như: mất mát, hao hụt vật tư…do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.

2. Nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình xây dựng

Để doanh nghiệp phát triển ổn định và lâu dài thì kế toán doanh nghiệp phải xác định rõ nhiệm vụ chính và thiết yếu của mình trong quá trình tổ chức kế toán giá thành, nhận thức được vai trò của nó trong toàn bộ hệ thống kế toán của công ty và mối liên hệ mật thiết với các bộ phận kế toán khác có liên quan.
Nhiệm vụ của người làm kế toán giá thành công trình bao gồm:
  • Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp, công ty và các yêu cầu của công tác quản lý.
  • Vận dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.
  • Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
  • Xác định giá thành thực tiễn của các loại sản phẩm đã hoàn thành, các loại sản phẩm còn dở dang, tiến hành tổng kết kết quả hạch toán theo từng đơn vị, từng nhóm. Mặt khác, tiến hành kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
  • Lập các báo cáo cần thiết về giá thành sản phẩm.
  • Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành sản phẩm xuống thấp nếu có thể.

3. Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng

4. Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng

4.1 Theo thông tư 133

  • Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • Có TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • Có TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
  • Có TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công.
  • Có TK 1547: Chi phí chung như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí lán trại…

4.2. Theo thông tư 200

  • Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
  • Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp.
  • Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
  • Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công công trình.
  • Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.

5. Tính giá thành

Giá thành tổng hợp Z= D1+ Tổng chi phí phát sinh trong kỳ – D2

Trong đó:
  • D1: Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ (dư Nợ TK 154 đầu kỳ) Tổng chi phí phát sinh = Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung.
  • D2: Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ (dư Nợ TK 154 cuối kỳ).

6. Xuất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn

6.1. TK sử dụng 

  • TK 131: Phải thu của khách hàng (trong tường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền).
  • TK 5112: doanh thu bán thành phẩm.
  • TK 3331: Thuế GTGT hàng bán ra.
  • TK 632: Giá vốn hàng bán.
  • TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

6.2. Cách định khoản

Bán hàng có 2 bút toán phản ánh giá vốn và bút toán phản ánh doanh thu
– Phản ánh doanh thu
  • Nợ TK 131: Nếu KH chua thanh toán.
  • Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
  • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
– Phản ánh giá vốn
  • Nợ TK 632: Giá vốn xuất bán.
  • Có TK 154: Trị giá thành phẩm.
Ví dụ: Với ví dụ trên sau khi nghiệm thu công trình giai đoạn 2 xuất hóa đơn, với giá thành công trình nghiệm thu được: 224.000.000đ, lãi 5% công trình.
 
– BT1: Phản ánh doanh thu
  • Nợ TK 111: 258.720.000đ TK 5112: 235.200.000đ.
  • Có TK 3331: 23.520.000đ.
– BT2: Phản ánh giá vốn
  • Nợ TK 632: 224.000.000đ.
  • Có TK 154: 224.000.000đ.
Trên đây là nội dung về Kế toán giá thành xây dựng thực hiện thế nào? [2023]. Mong rằng nội dung trình bày này sẽ gửi tới cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có câu hỏi hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật LVN Group để chúng tôi có thể trả lời cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com