Điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2013 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2013

Điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2013

Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2013

1. Quy định pháp luật về ngoại hối

1.1. Ngoại hối là gì?

Ngoại hối bao gồm 5 loại như sau:

Thứ nhất, ngoại tệ;

Thứ hai, phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

Thứ ba, các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

Thứ tư, vàng thuộc Dự trữ ngoại hốì nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

Thứ năm, đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Số lượng dự trữ ngoại hối nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật” trong ngành Ngân hàng (Điều 2 Quyết định số 15/2003/QĐ-TTg)

Ngoại hối gắn liền với hai đối tượng là người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam. Người cư trú không được định nghĩa, mà được liệt kê cụ thể gồm 9 nhóm trong Pháp lệnh Ngoại hối (khoản 2, 3 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013). Có thể hiểu một cách khái quát, người cư trú là cá nhân, pháp nhân và tổ chức khác cư trú dài hạn (thường trú) tại Việt Nam và người không cư trú là ngược lại.

Pháp luật quy định, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các cách thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối).

1.2. Các trường hợp người cư trú được phép giao dịch ngoại hối

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN

Thứ nhất, được tự do thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai với người không cư trú;

Thứ hai, được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

Thứ ba, được cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng đối với số ngoại tệ của người cư trú là cá nhân thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;

Thứ tư, được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp;

Thứ năm, được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai;

Thứ sáu, được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức tín dụng để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;

Thứ bảy, được sử dụng ngoại tệ (kể cả tiền mặt) để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng và được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ đối với công dân Việt Nam;

Thứ tám, được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài.

1.3. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, được chuyển ra nước ngoài ngoại tệ trên tài khoản nếu là người nước ngoài; được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài nếu có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam;

Thứ hai, được mang theo ngoại tệ khi xuất, nhập cảnh;

Thứ ba, được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác đối với cá nhân có ngoại tệ tiền mặt;

Thứ tư, được sử dụng thẻ quốc tế thanh toán tại tổ chức tín dụng và các đơn vị chấp nhận thẻ trên lãnh thổ Việt Nam;

Thứ năm, được tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.

1.4. Các trường hợp người cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng ỏ Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước;

Thứ hai, phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

Thứ ba, phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng số ngoại tệ của người cư trú là tổ chức thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;

Thứ tư, được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản ngoại tệ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

1.5. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối

Thứ nhất, không được gửi ngoại hối trong bưu gửi;

Thứ hai, phải khai báo, xuất trình giấy tờ khi xuất, nhập cảnh mang số ngoại tệ trên mức quy định;

Mặt khác, người không cư trú là tổ chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản này theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2. Quy định pháp luật về hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại

Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối (khoản 8 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005)

Hoạt động ngoại hối bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế, được giải thích như sau: (Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

Thứ nhất, hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép là hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép với người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối bao gồm hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước, quốc tế và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối bao gồm các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính.

Thứ hai, kinh doanh ngoại hối là việc tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngoại hối nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó;

Thứ ba, cung ứng dịch vụ ngoại hối là việc tổ chức tín dụng cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngoại hối đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

2.1. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại

Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại bao gồm 18 hoạt động sau đây: (Điều 5 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay;

+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ;

+ Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;

+ Bao thanh toán và bảo lãnh bằng ngoại tệ;

+ Phát hành, đại lý phát hành thẻ ngân hàng quốc tế, thanh toán, đại lý thanh toán thẻ ngân hàng quốc tế;

+ Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;

+ Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;

+ Giao cho tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ;

+ Đại lý phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;

+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;

+ Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại khác được phép hoạt động ngoại hối;

+ Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác và tổ chức tài chính trong nước;

+ Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác;

+ Mở tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng nước ngoài;

+ Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ tổ chức tín dụng nước ngoài;

+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường trong nước;

+ Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước.

2.2. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại

Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại bao gồm 8 hoạt động sau đây: (Điều 6 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)

+ Thanh toán, chuyển tiền quốc tế;

+ Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế;

+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro đốì với hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã giao kết và thực hiện với khách hàng trong nước;

+ Bao thanh toán quốc tế và bảo lãnh bằng ngoại tệ;

+ Cho vay ra nước ngoài đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;

+ Gửi ngoại tệ ở nước ngoài (bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn);

+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường quốc tế;

3. Điều 4 pháp lệnh ngoại hối 2013

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ngoại hối bao gồm:

a) Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);

b) Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

c) Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;

đ) Đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

2. [2] Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật các tổ chức tín dụng;

b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;

d) Văn phòng uỷ quyền tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

đ) Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị uỷ quyền lãnh sự, đơn vị uỷ quyền tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;

e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam công tác tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;

g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;

h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc công tác cho đơn vị uỷ quyền ngoại giao, lãnh sự, đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng uỷ quyền của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;

i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước ngoài, các cách thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động đầu tư theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.

4. [3] Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các hoạt động sau đây:

a) Đầu tư trực tiếp;

b) Đầu tư gián tiếp;

c) Vay và trả nợ nước ngoài;

d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;

đ) Các hoạt động khác theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

5. Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn.

6. [4] Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:

a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;

b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;

c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;

đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;

e) Các khoản chuyển tiền một chiều;

g) Các thanh toán và chuyển tiền khác theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

7. [5] Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.

8. Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.

9. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.

10. Ngoại tệ tiền mặt bao gồm tiền giấy, tiền kim loại.

11. [6] Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo hướng dẫn tại Pháp lệnh này.

12. [7] Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

13. [8] Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định hình phạt chính trung gian khác theo hướng dẫn của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

14. Đầu tư ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư dưới các cách thức theo hướng dẫn của pháp luật.

15. Vay và trả nợ nước ngoài là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không cư trú dưới các cách thức theo hướng dẫn của pháp luật.

16. Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người không cư trú dưới các cách thức theo hướng dẫn của pháp luật.

17. Cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn bộ các giao dịch kinh tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất định.

18. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.

19. Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

20. [9] Kinh doanh ngoại hối là hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com