Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào?

Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào?

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 dành ra một chương để quy định về các tội phạm xâm hại đến quyền sở hữu, trong đó có tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong số những tội phạm phổ biến trong nhóm tội xâm phạm đến quyền sở hữu đã được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự (BLHS). Với sự phát triển của công nghệ thông tin và lượng người dùng các trang mạng xã hội tăng nhanh như  hiện nay thì tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra rất phổ biến và ngày càng tinh vi. Vậy Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào?

1. Thế nào là mạo danh người khác?

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể thế nào là “mạo danh người khác”.

Trên thực tiễn có thể hiểu mạo danh người khác là việc lấy thông tin của cá nhân hoặc tổ chức khác và sử dụng để làm những việc có lợi cho mình hoặc để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác hay để đăng tải những thông tin mang tính chất vu khống trên mạng xã hội với mục đích bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức nào đó.

Việc giả danh, giả mạo cá nhân, tổ chức để lừa đảo hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính là hành vi trái đạo đức cũng như trái quy định của pháp luật.

2. Hành vi mạo danh người khác được hiểu thế nào?

  • Có thể hiểu hành vi mạo danh người khác là việc sử dụng thông tin, danh nghĩa của cá nhân hoặc tổ chức khác để làm những việc có lợi cho chủ thể thực hiện việc mạo danh người khác.
  • Việc mạo danh, giả mạo cá nhân, tổ chức để lừa đảo hoặc thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính là hành vi vi phạm pháp luật và bị pháp luật ngăn cấm.
  • Một số trường hợp mạo danh có thể gặp như: mạo danh người khác để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, mạo danh chức vụ, vị trí công tác của cán bộ nhà nước, mạo danh nhằm xúc phạm nhân phẩm của người khác,…

3. Xử phạt những hành vi mạo danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản

3.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi giả danh nhằm chiếm đoạt tài sản

Khi không có đủ căn cứ, yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người có hành vi giả danh người khác sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi của mình theo Nghị định 144/2021 NĐ-CP như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

đ) Thiếu trách nhiệm gây tổn hại đến tài sản của Nhà nước, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi giả danh nhằm chiếm đoạt tài sản

Hành vi giả danh nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017):

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

3.3. Các khung hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Ngoài khung hình phạt cơ bản tại khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 nêu trên, nếu người phạm tội mà thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều luật này sẽ có những khung hình phạt tương ứng như sau:

– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là Giả danh người khác nhằm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào? mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com