Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023]

Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023]

Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt con người làm con tin hay giam giữ người khác lại nhằm mục đích là buộc người thân hoặc người muốn chuộc con tin hoặc người đang bị giam giữ phải bảo đảm thực hiện một lời hứa về trao đổi tài sản nếu muốn chuộc lại người đang bị bắt làm con tin hoặc người đang bị giam giữ. Trong nội dung trình bày này LVN Group sẽ gửi đến bạn đọc một số thông tin về Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023]

Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023]

1. Tội bắt cóc trẻ em nhằm chiếm đoạt tài sản

Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt trẻ em làm con tin nhằm buộc người khác phải nộp cho mình một khoản tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt.

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016 thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Người nào bắt cóc trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Theo đó, Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã sửa đổi bổ sung năm 2017), cụ thể như sau:

“Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

2. Các yếu tố cấu thành tội bắt cóc trẻ em nhằm chiếm đoạt tài sản

2.1 Chủ thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội cướp tài sản. Theo quy định tại khoản 2 điều 12 BLHS 2015 thì: Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Vì vậy người từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

Vì vậy, các đơn vị tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt.

2.2 Khách thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

Đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, khách thể của tội phạm bao gồm cả quan hệ về tài sản và quan hệ nhân thân, hay nói cách khác, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tội phạm cùng một lúc xâm phạm hai khách thể, nhưng khách thể bị xâm phạm trước là quan hệ nhân thân, thông qua việc xâm phạm đến nhân thân mà người phạm tội xâm phạm đến quan hệ tài sản, nếu không xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì người phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản không thể xâm phạm đến quan hệ tài sản được.

Do tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản cùng một lúc xâm phạm đến hai khách thể (quyền sở hữu tài sản của nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người), nên trong cùng một vụ án có thể có thể có một người bị hại, nhưng cũng có thể có nhiều người bị hại, có người bị hại chỉ bị xâm phạm đến tài sản; có người bị hại bị xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự; có người bị hại bị xâm phạm đến cả tài sản, tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự

2.3 Mặt khách quan của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

– Có hành vi bắt giữ người khác làm con tin. Được hiểu là hành vi của người phạm tội thực hiện việc bắt giữ người trái pháp luật nhằm tạo ra điều kiện gây áp lực buộc người bị hại phải giao tài sản bằng nhiều phương thức thủ đoạn khác nhau như dùng vũ lực khống chế để bắt giữ người, dùng thủ đoạn lừa dối để bắt giữ người, dùng thuốc gây mê để bắt giữ người…

Đặc điểm của việc bắt cóc là: Đối tượng bị bắt cóc thông thường phải là người có quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh, chị, em), quan hệ hôn nhân (vợ, chồng) hoặc quan hệ tình cảm, xã hội thân thiết khác (ông, bà, cha nuôi, mẹ nuôi, người yêu…) với người bị hại mà người phạm tội dự định đưa ra yêu cầu trao đổi bằng tài sản để chiếm đoạt.

– Gây áp lực đòi người bị hại giao tài sản để đổi lấy người bị bắt giữ. Được hiểu là sau khi thực hiện xong hành vi bắt cóc con tin thì người phạm tội thực hiện việc gây sức ép về mặt tinh thần đối với người bị hại bằng việc đe dọa gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của con tin… nhằm buộc người bị hại phải giao một số tài sản để đối lấy sự an toàn về tính mạng, sức khỏe, kể cả nhân phẩm, tự do của người bị bắt cóc với các cách thức như: Nhờ người khác thông báo, thông báo qua điện thoại, viết thư,…

Thời điểm tội phạm hoàn thành được tính kể từ lúc người phạm tội có hành vi bắt cóc người khác làm con tin (với mục đích để chiếm đoạt tài sản) để đòi chuộc bằng tài sản.

Lưu ý:

Việc chiếm đoạt được tài sản hay chưa không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản tội này. (không bắt buộc có dấu hiệu này)

Người chuẩn bị phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

2.4 Mặt chủ quan của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản:

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

3. Mức phạm tội bắt cóc trẻ em nhằm chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại khoản 1 điều 169 BLHS 2015 thì người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Đây là cấu thành cơ bản đối với tội danh này. Người thực hiện hành vi tại khoản 1 và không rơi vào trường hợp tăng  nặng thì chịu mức hình phạt tối đa lên đến 07 năm tù, thuộc loại tội nghiêm trọng.

Theo quy định tại khoản 2 của điều 169 về các trường hợp tăng nặng thì phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

“a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

k) Tái phạm nguy hiểm.”

Khoản 3 quy định mức hình phạt tù từ 10 năm đến 18 năm cho trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

Khoản 4 là khoản tăng nặng nhất và quy định khung hình phạt nặng nhất cho tội danh này, phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân cho các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên hoặc làm chết người.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung trình bày Tội bắt cóc trẻ em chiếm đoạt tài sản theo BLHS mới [2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com