Trộm cắp tài sản 100 triệu đồng trở lên bị xử lý thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trộm cắp tài sản 100 triệu đồng trở lên bị xử lý thế nào?

Trộm cắp tài sản 100 triệu đồng trở lên bị xử lý thế nào?

Hành vi trộm cắp tài sản ở mức độ nhỏ lẻ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, mức độ nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và đối diện với nguy cơ bị phạt tù. Bài viết dưới đây luật LVN Group sẽ chia sẽ với các bạn về Trộm cắp tài sản 100 triệu đồng trở lên bị xử lý thế nào?

1. Trộm tài sản trên 100 triệu bị xử phạt thế nào?

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 như sau:
” Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Đối chiều với trường hợp nêu trên, có thể bị tòa án tuyên với mức án từ 2 năm đến 7 năm tù. Mức án thực tiễn còn tùy thuộc kết quả điều tra vụ án của bên công an.

2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản.

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
– Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Vì vậy, mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản trên 200 triệu; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản.

3. Các yếu tố cấu thành Tội trộm cắp tài sản tại BLHS 2015.

Mặt khách quan:
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi. Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tiễn, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
b) Dấu hiệu khác.
Về giá trị tài sản chiếm đoạt:
Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì phải thuộc một trong các trường hợp:
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
Đã bị kết án về tội này hoặc một trong số các tội quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175, 290 nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Gây ảnh hưởng xấu tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Tài sản là phương tiện kiếm của chính của người bị hại và gia đình họ (Ví dụ: Gia đình chỉ có một chiếc xe gắn máy duy nhất dùng để hành nghề xe ôm tạo thu nhập cho cả gia đình).
Tài sản là di vật, cổ vật.
Khách thể:
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Chủ thể:
Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Trên đây là các quy định mà chúng tôi muốn gửi đến các bạn. Hi vọng sẽ trả lời một phần câu hỏi của các bạn về vấn đề Trộm cắp tài sản 100 triệu đồng trở lên bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com