Dưới 16 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu không? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Dưới 16 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu không? [2023]

Dưới 16 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu không? [2023]

Dưới 16 tuổi trộm cắp tài sản có bị truy cứu không? Đây là câu hỏi còn rất nhiều bạn đang phân vân không có được không truy cứu. Vậy Người dưới 16 tuổi phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể. Mức phạt áp dụng đối với người dưới 16 tuổi cũng nhẹ hơn so với điều luật quy định. Cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày bên dưới đây !.

1. Thế nào là trộm cắp tài sản?

Hiện nay không có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.

2. Khi vi phạm người dưới 16 tuổi có bị truy cứu không?

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và thuộc một số tội danh cụ thể. Pháp luật không quy định người dưới 14 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Tội giết người tùy thuộc vào khung hình phạt bị truy cứu mà được coi là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt ngiêm trọng (Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015).
Do vậy, phạm tội giết người khi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã phạm, còn phạm tội giết người khi chưa đủ 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Pháp luật hình sự quy định người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, mức phạt được áp dụng đối với những đối tượng này là nhẹ hơn so với quy định về mức phạt tại điều luật. Căn cứ, theo hướng dẫn tại Điều 99, Điều 100, Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới dưới 16 tuổi phạm tội như sau:
– Các hình phạt được áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội bao gồm: Cảnh cáo; Cải tạo không giam giữ; Tù có thời hạn. Không áp dụng hình phạt chung thân, tử hình đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội;
– Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng;
– Hình phạt tù áp dụng cho người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội:
+ Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;
+ Nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Theo đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội giết người thì có thể bị áp dụng mức hình phạt cao nhất là không quá 12 năm tù (nếu trường hợp bị áp dụng mức chung thân, tử hình cho tội phạm), hoặc không quá 10 năm trong trường hợp bị áp dụng tù có thời hạn. Do bạn chưa gửi tới đủ thông tin cho chúng tôi về độ tuổi cụ thể của người phạm tội, quyết định khởi tố,…nên dựa theo những trả lời của chúng tôi đã nêu trên đây, bạn có thể đối chiếu để có đáp án phù hợp cho mình.
 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội giết người phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đã phạm. Mức phạt tù được áp dụng khi người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là nhẹ hơn so với mức phạt mà điều luật quy định.

3. Biện pháp xử lý khi người dưới 16 tuổi trộm cướp tài sản

 Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo hướng dẫn thì bị áp dụng cách thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản”.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định một trong các nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên là:
“Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng cách thức phạt tiền”.
Do đó, theo các quy định trên và quy định tại Điều 89 và Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì cháu bé đã nhiều lần có hành vi trộm cắp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nên trong trường hợp này phải chịu hình phạt cảnh cáo; áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong khoảng thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng; đồng thời bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trên đây là một số quy định về tội trộm cướp tài sản, độ tuổi phạm tội, khi nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người dưới 16 tuổi và một số biện pháp xử lý đối với người dưới 16 tuổi phạm tội trọm cắp tài sản. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu nếu các bạn có những câu hỏi hay vướng bận nào cần được hỗ trợ thì xin liên hệ với công ty chúng tôi qua website hoặc hotline để được hỗ trợ nhanh nhất có thể !. Xin chân thành cảm ơn các bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com