Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được quy định thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là gì?

Để trả lời cho câu hỏi hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không trước hết cần phải hiểu bán đấu giá tài sản là gì? Hợp đồng bán đấu giá tài sản được quy định thế nào?

Bán đấu giá tài sản là một trong những biện pháp dùng để xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nêu tại Điều 303 Bộ luật Dân sự.

Theo đó, tài sản có thể được bán theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo các trường hợp pháp luật yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 gồm: Tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Tài sản bảo đảm; Tài sản thi hành án; Tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản…

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản, sau một phiên đấu giá, người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được phê duyệt kết quả đấu giá. Do đó, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong hai phương thức để xác định người trúng đấu giá có được mua tài sản đấu giá không.

Hợp đồng này được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng với tổ chức đấu giá nếu các bên thoả thuận.

Vì vậy, có thể thấy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh việc mua bán tài sản đấu giá giữa người trúng và người bán. Trong đó, nêu rõ các điều khoản về thông tin của người trúng, người bán đấu giá, giá tiền trúng đấu giá, tiền đặt cọc trước mỗi phiên đấu giá…

2. Nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng bán đấu giá tài sản bao gồm:

  • Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
  • Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
  • Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
  • Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
  • Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
  • Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

3. Pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản

Theo Luật đấu giá tài sản 2016 và pháp luật về thi hành án, trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như sau:

  • Tài sản để thi hành án: ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
  • Tài sản nhà nước: giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật với tổ chức bán đấu giá tài sản;
  • Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất: giữa các chủ sở hữu chung hoặc người uỷ quyền của họ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần: giữa chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người uỷ quyền của người đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
  • Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh: giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo hướng dẫn của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
  • Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng: giữa thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
  • Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức: giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản ủy quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

Trách nhiệm khi ký kết hợp đồng

Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm gửi tới cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo hướng dẫn của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.

Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá gửi tới.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com