Hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá như thế nào?

Hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá như thế nào?

Hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thế nào? Được Pháp luật quy định thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu chi tiết thông qua nội dung trình bày sau !!

1. Hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thế nào?

Trong trường hợp bán tài sản để thi hành án; kết quả bán đấu giá tài sản sẽ được hủy theo thỏa thuận giữa 03 chủ thể là: Chấp hành viên đơn vị THADS; tổ chức bán đấu giá tài sản và người trúng đấu giá. Tuy nhiên; việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá chỉ cần được thực hiện bởi Chấp hành viên đơn vị THADS và người trúng đấu giá.

Mặc dù không Luật THADS không quy định cụ thể về nguyên tắc thỏa thuận trong trường hợp này nhưng việc giao kết hợp đồng đấu giá về bản chất là một hợp đồng dân sự; do đó việc thỏa thuận hủy kết quả đấu giá cũng phải đáp ứng các quy định chung về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định  trong Bộ luật Dân sự; đó là:  Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.

2. Hậu quả pháp lý khi hủy hợp đồng mua bán tài sản đấu giá 

Điều 73 Luật đấu giá tài sản đã quy định về hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản. Theo đó trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật. Điều 73 Luật Đấu giá tài sản không quy định hậu quả pháp lý đối với trường hợp các bên thỏa thuận hủy kết quả đấu giá( khoản 1 Điều 72 Luật Đấu giá).
*Việc xử lý số tiền đặt trước trong các trường hợp hủy kết quả đấu giá:
Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015:  Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

3. Quy định về đấu giá tài sản thi hành án

Người mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản đơn vị thi hành án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày; kể từ ngày đấu giá thành và không được gia hạn thêm. Trong thời hạn không quá 30 ngày. Trường hợp khó khăn; phức tạp thì không quá 60 ngày; kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền; đơn vị thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản; trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.

Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức; cá nhân cản trở; can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành và gây tổn hại thì phải bồi thường.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com