Trộm cắp tài sản dưới 14 tuổi có bị truy cứu không? [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trộm cắp tài sản dưới 14 tuổi có bị truy cứu không? [2023]

Trộm cắp tài sản dưới 14 tuổi có bị truy cứu không? [2023]

Hiện nay, tỷ lệ người dưới 14 tuổi phạm tội rất cao. Vậy khi phạm tội người dưới 14 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm được không cùng luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý;nlà hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.
Tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có:
  1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
(a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
(b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
(d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
(đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
(a) Có tổ chức;
(b) Có tính chất chuyên nghiệp;
(c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
(d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
(đ) Hành hung để tẩu thoát;
(e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
(g) Tái phạm nguy hiểm.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
(a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
 (b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
(a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
(b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

2. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 có:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
  1. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Từ quy định trên ta có thể hiểu: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó có tội Trộm cắp tài sản ( điều 173). Còn người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Chính vì vậy mà người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự (không phải chịu các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn…); do chưa đến tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

3. Các biện pháp xử lý

Người dưới 14 tuổi mặc dù có hành vi phạm tội nhưng lại không thể xử lý hình sự bởi vì không đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Do vậy, đối với người dưới 14 tuổi phạm tội thì chỉ có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo Điều 90, Điều 92 Luật xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại BLHS 2015  thì áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại BLHS 2015 thì áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Trường hợp người dưới 12 tuổi phạm tội hoặc người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi phạm tội nghiêm trọng/ít nghiêm trọng thì hiện nay không thể xử lý hình sự cũng như áp dụng các biện pháp xử lý hành chính mà chỉ có thể giáo dục, uốn nắn tại gia đình để trẻ em nhận ra những hành vi sai trái của mình.
Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 586 BLDS 2015, trường hợp hành vi của người dưới 14 tuổi gây ra tổn hại thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu cho người bị tổn hại theo pháp luật dân sự.
Nếu còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ tổn hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây tổn hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp phạm tội trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý;
Nếu không còn cha mẹ mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Trên đây là các quy định về việc truy cứu  trách nhiệm với người dưới 14 tuổi phạm tội. Chúng tôi hi vọng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về các điều khoản này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com