Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý

Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý

Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý là vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu về trợ giúp pháp lý. Bài viết sau đây. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý

Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý luật trợ giúp pháp lý

1. Trợ giúp pháp lý là gì ?

Căn cứ Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý 2017, quy định về trợ giúp pháp lý như sau:

“Trợ giúp pháp lý là việc gửi tới dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.”

Trợ giúp pháp lý trong đời sống xã hội hiện nay là hết sức cần thiết và cần thiết TGPL góp phần thiết thực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; nâng cao ý thức pháp luật và trình độ dân trí để người dân biết cách tự ứng xử phù hợp với các quy định pháp luật, góp phần lành mạnh hóa quan hệ xã hội, một phần củng cố lòng tin của người dân vào Nhà nước, pháp luật, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Các cách thức trợ giúp pháp lý bao gồm:

  • Tham gia tố tụng;
  • Tư vấn pháp luật;
  • Đại diện ngoài tố tụng.

Người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý, bao gồm:

Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo hướng dẫn của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.”

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:

  • Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
  • Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý:

  • Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
  • Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
  • Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
  • Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

2. Khoản 2 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý luật trợ giúp pháp lý

Luật trợ giúp pháp lý cũ là Luật số 69/2006/QH-11 do Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006. Với việc hoàn thiện thể chế công tác trợ giúp pháp lý nói riêng và triển khai thi hành Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân nói chung. Ngày 20/6/2017, tại Kỳ họp thứ ba – Quốc hội khoá XIV đã thông qua Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) năm 2017 với tỷ lệ 100% đại biểu có mặt tán thành.

Luật TGPL đã được Chủ tịch nước công bố tại Lệnh số 11/2017/L-CTN ngày 03/7/2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2018. Luật TGPL năm 2017 có nhiều nội dung mới nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong hoạt động TGPL, tạo khuôn khổ pháp lý cho sự phát triển bền vững công tác TGPL.

Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý quy định như sau:

Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo hướng dẫn của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội.”

Trong đó, khoản 4 quy định “Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.”  là đối tượng được trợ giúp pháp lý. 

Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được xác định như sau:
(1) Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn: theo Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
(2) Xã đặc biệt khó khăn:
– Các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là các xã khu vực III được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
– Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo là các xã được quy định tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 – 2025.
(3) Thôn đặc biệt khó khăn: được quy định tại Quyết định số 433/QĐ-UBDT612/QĐ-UBDT ngày 1816/69/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.


Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com