Quy định pháp luật về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định pháp luật về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Quy định pháp luật về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Ở Luật đất đai, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và được triển khai chính thức. Trong thời gian qua, các quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ngừng được bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng trọn vẹn hơn…

1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là gì?

Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3, Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013) quy định về khái niệm quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất như sau:

“2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”

Theo đó, quy hoạch sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế – xã hội , đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn của các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội để việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất. 

Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kì quy hoạch. 

Quy hoạch bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch hoá đất đai. Bởi vì kế hoạch hoá đất đai chính là việc xác định các biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Do vậy, trong một số trường hợp, quy hoạch hoá đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hoá đất đai.

2. Nội dung quy định pháp luật về quy hoạch sử dụng đất

2.1 Lập quy hoạch sử dụng đất

Đối với nhóm quy định về lập quy hoạch sử dụng đất: trước hết quan tâm đến hệ thống đơn vị có thẩm quyền và các nguyên tắc cơ bản về xác lập quy hoạch. Trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc hướng tới phát triển bền vững. Dựa vào các nguyên tắc này, quy hoạch sử dụng đất được lập thành một hệ thống, bao gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

2.2 Nội dung quy hoạch sử dụng đất

Đối với nhóm quy định về nội dung quy hoạch sử dụng đất, các quy định hướng tới các yêu cầu, tiêu chí cụ thể, bao gồm 9 yêu cầu trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất. Dựa trên các yêu cầu này, quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng 5 tiêu chí, như vậy mới có thể xem xét để thông qua quy hoạch.
Các loại quy hoạch càng xuống thấp càng thể hiện chi tiết, từ đó sẽ đảm bảo tính hiệu quả và khả thi của quy hoạch, tránh được sự chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp giữa các quy hoạch, góp phần nâng cao chất lượng của quy hoạch. Quy hoạch sửa dụng đất được lập theo thứ bậc từ trên xuống dưới; quy hoạch sửa dụng đất quốc gia là cơ sở để lập quy hoạch sửa dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là cơ sở để lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã…Quy hoạch cấp dưới phải phù hợp quy hoạch cấp trên. Trong trường hợp quy hoạch cấp dưới được lập trước quy hoạch cấp trên thì quy hoạch cấp trên phải kế thừa những nội dung phù hợp của quy hoạch cấp dưới. Sau khi quy hoạch cấp trên được phê duyệt, quy hoạch cấp dưới phải được rà soát và điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cấp trên.

2.3 Thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất

Đối với nhóm quy định về thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, đó chính là các trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Điều đó được thể hiện tại các Điều 44, Điều 45 Luật Đất đai năm 2013; Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Theo đó, việc thẩm định quy hoạch sử dụng đất thông qua cơ chế hội đồng thẩm định do Thủ tướng Chính phủ thành lập (đối với quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia), Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập (đối với quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập (đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện). Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến đơn vị, tổ chức lập quy hoạch; đơn vị tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm: Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất; Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Hiệu quả kinh tế – xã hội, môi trường; Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 45 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau: Quốc hội quyết định quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch sử dụng đất an ninh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2.4 Công bố quy hoạch sử dụng đất

Đối với nhóm quy định về công bố quy hoạch sử dụng đất: Để bảo đảm tính dân chủ, minh bạch và bảo đảm quyền lợi của cá nhân, tổ chức sử dụng đất, Luật đất đai quy định về vấn đề công bố công khai các quy hoạch sử dụng đất các cấp tại Điều 48. Theo đó, quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở đơn vị và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở đơn vị và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở đơn vị, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và trong suốt kỳ quy hoạch sử dụng đất.

2.5 Thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Một là, Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp xã; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh. Người sử dụng đất thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Ví dụ: trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm không có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất. Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp theo được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Hai là, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm rà soát quy hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ ngoài thực địa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các Bộ, ngành trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2.6 Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

Do diện tích đất đai có hạn, trong khi nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, để phục vụ cho sự phát triển hài hòa giữa các ngành như nông nghiệp, giao thông, công nghiệp trong từng giai đoạn thì cần phải có sự điều chỉnh quỹ đất đai. Do đó, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất là phải điều chỉnh một cách hợp lý mối quan hệ đất đai đó. Khoản 1 Điều 46 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp được điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất: Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế – xã hội mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất; Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất; Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất; Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp đó. Vì vậy, thẩm quyền quyết định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất sử dụng đất thuộc về: Quốc hội đối với quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Chính phủ đối với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Trên đây là nội dung trình bày về Quy định pháp luật về quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com