Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư là vấn đề được nhiều người quan tâm khi nghiên cứu về trợ giúp pháp lý. Bài viết sau đây. Bài viết sau đây, LVN Group sẽ cùng bạn đọc nghiên cứu nội dung Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

1. Trợ giúp pháp lý là gì ?

Căn cứ Điều 2 Luật trợ giúp pháp lý 2017, quy định về trợ giúp pháp lý như sau:

“Trợ giúp pháp lý là việc gửi tới dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.”

Trợ giúp pháp lý trong đời sống xã hội hiện nay là hết sức cần thiết và cần thiết TGPL góp phần thiết thực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; nâng cao ý thức pháp luật và trình độ dân trí để người dân biết cách tự ứng xử phù hợp với các quy định pháp luật, góp phần lành mạnh hóa quan hệ xã hội, một phần củng cố lòng tin của người dân vào Nhà nước, pháp luật, góp phần ổn định chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế.

Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Các cách thức trợ giúp pháp lý bao gồm:

  • Tham gia tố tụng;
  • Tư vấn pháp luật;
  • Đại diện ngoài tố tụng.

Người được trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 4 Điều 7 luật trợ giúp pháp lý, bao gồm:

Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý

1. Người có công với cách mạng.

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em.

4. Người dân tộc thiểu số  trú ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

b) Người nhiễm chất độc da cam;

c) Người cao tuổi;

d) Người khuyết tật;

đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

g) Nạn nhân của hành vi mua bán người theo hướng dẫn của Luật Phòng, chống mua bán người;

h) Người nhiễm HIV.”

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý:

  • Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.
  • Sở Tư pháp công bố danh sách các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý:

  • Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
  • Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
  • Bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
  • Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý.

2. Luật sư trợ giúp pháp lý

Quy định của luật sư tại Luật luật sư như sau:

“Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư công tác theo hợp đồng lao động cho đơn vị, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.

Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được gửi tới dịch vụ pháp lý cho cá nhân, đơn vị, tổ chức khác ngoài đơn vị, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được đơn vị nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của đơn vị tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”

Luật sư tham gia trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của pháp luật về luật sư, tham gia trợ giúp pháp lý với tư cách cộng tác viên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo hướng dẫn của Luật trợ giúp pháp lý.

Vì vậy, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân muốn ký hợp đồng lao động với trung tâm trợ giúp pháp lý để thực hiện trợ giúp pháp lý phải đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên theo hướng dẫn tại Điều 50 Luật Luật sư và ký hợp đồng lao động với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có nhu cầu.

Trách nhiệm của luật sư tham gia trợ giúp pháp lý:

 Luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý dưới cách thức tự nguyện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm TGPL khi được lựa chọn theo pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Theo Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý, luật sư có trọn vẹn tiêu chuẩn và điều kiện thì Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý và hưởng thù lao, chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn.

– Luật sư tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý tại tổ chức hành nghề luật sư của mình khi đã ký hợp đồng thực hiện TGPL hoặc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý tại Sở Tư pháp

Khi tổ chức hành nghề luật sư (Công ty luật hoặc Văn phòng luật sư thành lập theo hướng dẫn pháp luật) đã ký hợp đồng thực hiện TGPL hoặc đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý tại Sở Tư pháp theo pháp luật về trợ giúp pháp lý, thì luật sư được thực hiện trợ giúp pháp lý tại tổ chức hành nghề luật sư nơi mình công tác theo phạm vi hợp đồng hoặc giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

– Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý bằng cách ký hợp đồng lao động với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư

Điều 4 Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư quy định:

Trợ giúp pháp lý miễn phí là lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư. Luật sư có nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và các đối tượng khác theo hướng dẫn của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam bằng sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm nghề nghiệp như các vụ việc có nhận thù lao”.

Đối tượng phục vụ

Bằng các con đường tiếp cận TGPL khác nhau thì đối tượng tiếp được nhận TGPL từ phía luật sư cũng đa dạng và khác nhau. Thông thường,  đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí là người thuộc hộ nghèo; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số thường trú ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; người già cô đơn, người tàn tật, người nhiễm HIV, nhiễm chất độc hóa học, trẻ em không nơi nương tựa. Căn cứ như sau:

Người nghèo: Là người thuộc chuẩn nghèo theo hướng dẫn của pháp luật .

Người có công với cách mạng, gồm: Người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa 19/8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng LLVTND, Anh hùng lao động;Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng, gồm: Người được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người được tặng Huân, Huy chương kháng chiến; Cha, mẹ, vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.

Người già cô đơn: là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân hoặc không có nơi nương tựa.

Người khuyết tật theo Luật người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn; người bị nhiễm chất độc hóa học, bị nhiễm HIV mà không có nơi nương tựa.

Trẻ em và người chưa thành niên dưới 18 tuổi.

Người dân tộc thiểu số: là người thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật.

Các đối tượng khác, gồm: Phụ nữ: là nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị mua bán, nạn nhân bị bóc lột sức lao động hoặc bị xâm hại tình dục; phụ nữ đang trong quá trình chuẩn bị thủ tục kết hôn và ly hôn; phụ nữ có tranh chấp, vướng mắc pháp luật, người bị hại, bị can, bị cáo trong thời gian mang thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng; phụ nữ là người khuyết tật hoặc đang bị các bệnh hiểm nghèo; phụ nữ là người lao động bị sa thải trái pháp luật hoặc nạn nhân bị lừa đảo trong quan hệ lao động, trong quan hệ hôn nhân gia đình hoặc bị tước đoạt tài sản trái pháp luật và các đối tượng khác được TGPL theo hướng dẫn tại các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư

Thứ nhất, Không thu lệ phí, thù lao từ người được TGPL: ở Việt Nam, nguyên tắc đầu tiên của hoạt động TGPL đó là: “Không thu phí, lệ phí thù lao từ người được trợ giúp pháp lý“. Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi bởi Luật luật sư năm 2012) thì Nhà nước khuyến khách luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư tham gia hoạt động TGPL miễn phí.

Thứ hai, Trung thực, tôn trọng sự thật khách quan. Luật sư là người hoạt động khoa học pháp lý ở vị trí người hướng dẫn pháp luật và đạo lý cho người khác, luôn luôn lấy việc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và công bằng xã hội làm mục tiêu cao quý. Trước khi là một luật sư thì chính bản thân phải rèn luyện được đức tính độc lập, trung thực, khách quan, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó, ngại khổ, không dồn trách nhiệm cho đồng nghiệp, cho người khác..

Thứ ba, Sử dụng biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được TGPL. Điều 5 Luật Luật sư quy định một trong những nguyên tắc hành nghề luật sư là phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Điều 21 khoản 2 điểm b Luật Luật sư cũng quy định rằng luật sư có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Khi tư vấn cho khách hàng, luật sư tuyệt đối không được gợi ý hay khuyên khách hàng vi phạm được không tôn trọng pháp luật. Ví dụ trong lĩnh vực thuế, luật sư có thể khuyên khách hàng áp dụng các biện pháp hợp pháp để được hưởng các ưu đãi về thuế, nhưng luật sư không được phép giúp đỡ khách hàng tìm cách trốn thuế. Tương tự như vậy, luật sư không thể giúp khách hàng ngụy tạo tình trạng “phá sản” nhằm tẩu tán một số tài sản, tránh việc thực hiện một nghĩa vụ tài chính nào đó.

 Thứ tư, Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, giữ gìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp; thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành nghề và lối sống để xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư

Thứ năm, Hoạt động gửi tới dịch vụ pháp lý miễn phí của luật sư bao gồm: tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; uỷ quyền ngoài tố tụng; các cách thức TGPL khác.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư do LVN Group gửi tới đến cho bạn đọc. Nếu bạn đọc còn câu hỏi về nội dung Trợ giúp pháp lý miễn phí của luật sư. Vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://lvngroup.vn/ để được trả lời câu hỏi nhanh chóng và kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com