Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [2023]

Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [2023]

Chủ sở hữu nhà ở nếu đủ điều kiện được sở hữu nhà ở theo quy định pháp luật Việt Nam thì được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Vậy cụ thể pháp luật quy định về việc cấp giấy chứng nhận này như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [2023].

1. Quyền sở hữu nhà ở là gì?

Quyền sở hữu nhà ở là quyền được chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản là nhà ở. Theo quy định tại Điều 9 Luật nhà ở quy định về việc công nhận quyền sở hữu nhà ở của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.

2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Đối tượng được sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cụ thể như sau:

+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

3. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2014, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện sau đây:

– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại mục (i) thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo hướng dẫn Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.

– Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại mục (ii) thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại mục (iii) thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo hướng dẫn của pháp luật. (Điều 160 Luật Nhà ở 2014)

4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền quyền sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do đơn vị tài nguyên và môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Vì vậy đối với thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có thẩm quyền cấp tùy theo trường hợp.

Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ được cấp khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Trình tự thực hiện gồm các bước sau:

Bước 1: Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ và lệ phí cấp giấy tại đơn vị quản lý nhà ở cấp huyện. Nếu là nhà ở tại nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại UBND xã, UBND xã sẽ chuyển hồ sơ lên đơn vị quản lý nhà ở cấp huyện.

Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo hướng dẫn thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể để bổ sung hồ sơ.

– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện xem xét, nếu đủ điều kiện thì làm thủ trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận và thông báo cho chủ nhà nộp các nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì phải có thông báo và trả lại lệ phí cấp Giấy cho người nộp hồ sơ. Nếu UBND xã nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý nhà chuyển cho UBND xã để thông báo có người nộp hồ sơ biết lý do không được cấp Giấy chứng nhận.

– Bước 3: Chủ nhà đi nộp các khoản thuế theo hướng dẫn và chuyển biên lai thuế cho đơn vị thụ lý hồ sơ.

– Bước 4: Chủ nhà nộp lại giấy tờ gốc về sở hữu nhà ở, ký nhận vào Sổ đăng ký sở hữu và nhận Giấy chứng nhận tại đơn vị quản lý nhà ở cấp huyện.

Nếu chủ sở hữu đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận tại UBND xã thì nhận Giấy chứng nhận và nộp giấy tờ gốc về sở hữu nhà ở tại UBND xã đẻ chuyển cho đơn vị quản lý nhà ở lưu.

 Thành phần hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu)

– Bản sao giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp như Giấy phép xây dựng; hợp đồng mua bán nhà ở có xác nhận của UBND cấp xã…

– Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do chủ nhà thuê đơn vị có chức năng đo vẽ thực hiện. Nếu do chủ nhà tự đo vẽ thì phải có thẩm tra của đơn vị quản lý nhà ở cấp quận nếu tại đô thị, có thẩm tra của UBND xã nếu tại nông thôn.

6. Phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

6.1. Phí

Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu: 230.000 đồng.

Đối tượng miễn nộp phí, lệ phí

a) Miễn nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp:

– Hộ nghèo; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

–  Hộ gia đình, cá nhân xác nhận đăng ký biến động trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành lập, sáp nhập, đổi tên xã, xóm, khối, thôn, bản và điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định tại số thứ tự thứ 3 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND.

b) Miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai đối với các trường hợp:

– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu gửi tới thông tin đất đai liên quan đến thửa đất đang sử dụng: Hộ nghèo; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có Quyết định yêu cầu gửi tới tài liệu, chứng cứ khi đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được.

c) Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp:

– Hộ nghèo; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 12 năm 2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận;

– Hộ gia đình, cá nhân xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành lập, sáp nhập, đổi tên xã, xóm, khối, thôn, bản và điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định tại số thứ tự thứ 5 khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND”.

6.2. Lệ phí

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận:

+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tại xã thị, trấn: 10.000 đồng, tại phường: 20.000 đồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hoặc tài sản khác gắn liền với đất: tại xã thị, trấn: 25.000 đồng, tại phường: 40.000 đồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: tại xã thị, trấn: 25.000 đồng, tại phường: 60.000 đồng;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: tại xã thị, trấn: 50.000 đồng, tại phường: 100.000 đồng.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở [2023] mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com