Trách nhiệm pháp lý khi lái xe tự chế gây tai nạn chết người - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trách nhiệm pháp lý khi lái xe tự chế gây tai nạn chết người

Trách nhiệm pháp lý khi lái xe tự chế gây tai nạn chết người

Hành vi lái xe tự chế không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông đường bộ là một hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Giao thông đường bộ 2008. Vậy Trách nhiệm pháp lý khi lái xe tự chế gây tai nạn chết người thế nào? Hãy cùng Luật LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

+ Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;

+ Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;

+ Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;

+ Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;

+ Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;

+ Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

+ Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.

– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo hướng dẫn hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

+ Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do đơn vị có thẩm quyền cấp;

+ Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do đơn vị có thẩm quyền cấp.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu còi;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

2. Xử lý hình sự

Điều 260 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

2.1. Khung 1

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.2. Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

+ Không có giấy phép lái xe theo hướng dẫn;
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
+ Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

2.3. Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tiễn dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260 BLHS 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

3. Bồi thường tổn hại

Theo Điều 584, Điều 590, Điều 591 BLDS 2015, người điều khiển xe tự chế gây tai nạn chết người phải bồi thường tổn hại do tính mạng bị xâm phạm cho bị hại, cụ thể như sau:

– Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại; thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị tổn hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Trên đây là toàn bộ nội dung về Trách nhiệm pháp lý khi lái xe tự chế gây tai nạn chết người do Luật LVN Group gửi tới. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn có câu hỏi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website hoặc Hotline để được hỗ trợ trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com