Trình tự, thủ tục bắt tạm giam quân nhân gây tai nạn (Chi tiết 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Trình tự, thủ tục bắt tạm giam quân nhân gây tai nạn (Chi tiết 2023)

Trình tự, thủ tục bắt tạm giam quân nhân gây tai nạn (Chi tiết 2023)

Việc bắt, tạm giữ người và khám xét chỗ ở phải được thực hiện theo đúng căn cứ, trình tự, thủ tục của pháp luật. Vậy Trình tự, thủ tục bắt tạm giam quân nhân gây tai nạn được quy định thế nào? cùng nghiên cứu qua nội dung trình bày này !.

1. Trình tự, thủ tục bắt người trong trường hợp khẩn cấp

Việc bắt người phải được thực hiện theo đúng căn cứ, trình tự, thủ tục của pháp luật.

* Căn cứ:

Chỉ được bắt khẩn cấp trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  2. b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
  3. c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

* Thẩm quyền:

  1. a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  2. b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
  3. c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

* Trình tự, thủ tục bắt khẩn cấp

Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80, Điều 84, Điều 85 của BLTTHS.

– Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh; họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt. Lệnh bắt phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu.

– Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt.

– Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh bắt, những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ và những khiếu nại của người bị bắt.

– Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó công tác phải có uỷ quyền đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

– Người ra lệnh bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc công tác biết. Nếu việc thông báo cản trở quá trình điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt phải thông báo ngay.

2. Trình tự, thủ tục tạm giữ người trong trường hợp bắt người khẩn cấp

Trong trường hợp bắt người khẩn cấp có thể áp dụng biện pháp tạm giữ quy định tại Điều 86BLTTHS.

* Thẩm quyền

  1. a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  2. b) Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
  3. c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Chỉ huy trưởng vùng Cảnh sát biển có quyền ra quyết định tạm giữ.

* Trình tự, thủ tục tạm giữ

– Quyết định tạm giữ phải ghi rõ lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.

– Người thi hành quyết định tạm giữ phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 48 của BLTTHS.

– Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện Kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

3. Trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở

* Căn cứ

Về biện pháp khám xét chỗ ở, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 140 BLTTHS, biện pháp khám xét nhà ở chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ công tác, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

* Thẩm quyền

  1. a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  2. b) Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
  3. c) Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
  4. d) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

Trong trường hợp không thể trì hoãn, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.

* Trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở (Điều 143 BLTTHS).

gia đình họ, có uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có uỷ quyền chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.

– Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

– Khi khám chỗ công tác của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

– Việc khám chỗ công tác phải có uỷ quyền của đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác chứng kiến.

– Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ công tác, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.

Bài viết đã nêu lên quy định về trường hợp thủ tục, trình tự bắt tạm giam quân gây tai nạn giao thông. Hi vọng sẽ giúp được các bạn t

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com