Ưu nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (Cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Ưu nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (Cập nhật 2023)

Ưu nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (Cập nhật 2023)

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thể hiện mức đóng thuế của một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ như rượu, bia, thuốc lá, vũ trường, xổ số,… Có thể thấy một số loại hàng hóa, dịch vụ có thuế suất rất cao như thuốc lá, rượu, bia.

Ưu nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (Cập nhật 2023)

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

Thuế này do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.

2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, quy định các đối tượng chịu thuế tiêu đặc biệt như sau:

2.1. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

– Rượu;

– Bia;

– Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

– Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).

–  Xăng các loại;

– Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

– Bài lá;

– Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.

2.2. Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

– Kinh doanh vũ trường;

– Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

– Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

– Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các cách thức đặt cược khác theo hướng dẫn của pháp luật);

– Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

– Kinh doanh xổ số.

3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa theo hướng dẫn trên không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 

(1) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

(2) Hàng hóa nhập khẩu gồm:           

– Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ, bao gồm:

+ Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

– Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo hướng dẫn của Chính phủ;

– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

– Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo hướng dẫn của pháp luật;

(3) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

(4) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

(5) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:

– Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

5. Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Số thuế TTĐB phải nộp được tính bằng công thức sau:

Số thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB

Xem chi tiết giá tính thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB hiện nay tại mục (6) và (7) dưới đây.

6. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014), giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ nhưng chưa bao gồm các loại thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng, cụ thể được quy định như sau:

– Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu: là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì đơn vị thuế thực hiện ấn định thuế theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán không có thuế GTGT – Thuế BVMT (nếu có))/(1+ Thuế suất thuế TTĐB)

Trong đó, giá bán không có thuế GTGT được xác định theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2016/NĐ-CP, một số lưu ý về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu quy định như sau:

+ Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

+ Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.

Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu.

Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.

Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo hướng dẫn này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do đơn vị thuế ấn định theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Hàng hoá chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra.

– Đối với hàng hóa gia công: là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời gian bán hàng;

– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

– Đối với dịch vụ: là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh.

Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

+ Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);

+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;

+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

– Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho: là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời gian phát sinh các hoạt động này.   

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

7. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 

Thuế suất thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ hiện được quy định theo Biểu thuế TTĐB sau đây:

BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

8. Ưu nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt (Cập nhật 2023)

8.1 Ưu điểm

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lí đổi với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ; góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một so hàng hoá, dịch vụ
Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất giúp cho Nhà nước có thể nắm bắt được một cách tương đối chính xác số lượng thực tiễn các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong nền kinh tế, cũng như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Khả năng này giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và có chính sách điều chỉnh thích hợp đối với các hoạt động này.
Việc thu thuế tiêu thụ đậc biệt ở khâu nhập khẩu cũng giúp Nhà nước quản lí được hoạt động nhập khẩu mặt hàng, dịch vụ được coi là đặc biệt, không khuyến khích tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại sản xuất ttong nước. Đây là việc làm có ý nghĩa cần thiết trong việc thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trong nước mà hầu hết các quốc gia theo đuổi.
Hơn nữa, trước thời đỉểm Việt Nam phải thực hiện các cam kết quốc tế, Chính phủ đã thực thi chính sách ưu đãi về thuế suất đối với một số mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sản xuất trong nước (như bia hơi, rượu có nồng độ cồn thấp, thuốc lá sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước, và ô tô sản xuất và lắp ráp trong nước). Chính sách ưu đãi này đã tạo điêu kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất tích luỹ, mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh để chuẩn bị bước vào giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Hơn nữa, chính sách ưu đãi nói trên còn khuyến khích sử dụng nguyên liệu trong nước, từ đó góp phần đảm bảo việc làm, ổn định thu nhập cho người lao động.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý:
Nói đến điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư người ta thường nghĩ tới vai trò hàng đầu của thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thuế gián thu, điển hình là thuế tiêu thụ đặc biệt, cũng phần nào đảm đương được vai trò này.
Thuế tiêu thụ đặc biệt không đánh vào tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà chi đánh vào một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt Nhà nước không khuyên khích tiêu dùng. Mức độ động viên của Nhà nước thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy thường cao hơn so với mức độ động viên thông qua các sắc thuế gián thu khác. Bản thân thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là thuế gián thu, do đó, thuế suất cao sẽ làm cho giá bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tăng lên. Hệ quả là đối tượng tiêu dùng các mặt hàng và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không thể là quảng đại quần chứng lao động mà chỉ là những tầng lớp khá giả trong xã hội. Ví dụ: thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào những hàng hoá không được khuyến khích tiêu dùng, có thể do chúng có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi tới sức khoẻ người sử dụng như thuốc lá, rượu, bia; hoặc đánh vào những hàng hoá chỉ được sử dụng bởi những người có thu nhập cao và rất cao trong xã hội như: ô tô, tàu bay, du thuyền…; hoặc loại thuế này còn đánh vào việc sử dụng những dịch vụ không thực sự cần thiết cho cuộc sống như: vũ trường, mát-xa, ka- ra-ô-kê, ca-si-nô…
Vì vậy, thông qua việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt, Nhà nước, một mặt, có thể định hướng tiêu dùng xã hội, góp phần tích cực vào việc hình thành xu hướng tiêu dùng xã hội lành mạnh, xu hướng tiêu dùng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế của đất nước. Mặt khác, cũng thông qua việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước còn có thể huy động một bộ phận thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và có khả năng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, không được khuyến khích tiêu dùng vào ngân sách nhà nước để sử dụng cho những mục tiêu công cộng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ cần thiết được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thuế tiêu thụ đặc biệt mặc dù có diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián thu khác, vì vậy, sổ tiền thu được từ thuế tiêu thụ đậc biệt chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước. Theo các con số thống kê, ở nước ta, tỉ trọng số thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt lớn thứ tư trong tỉ trọng các số thu của từng sắc thuế hiện hành; số thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt chiếm từ 15 đến 18% trong tổng số thu từ thuế gián thu, chiếm từ 7 đến 10% trong tổng thu thuế và phí. Tốc độ tăng tỉ trọng thu ngân sách từ thuế tiêu thụ đặc biệt trong tổng thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí và lệ phí qua các năm: 2003 là 6,39%, năm 2004 là 7,45%, năm 2005 là 7,73%, năm 2006 là 7,46% và năm 2007 là 9,49%.

8.2 Nhược điểm 

Mặc dù có những vai trò tích cực nói trên, thuế tiêu thụ đặc biệt cũng có những mặt hạn chế nhất định. Hạn chế chủ yếu nảy sinh từ việc áp dụng hệ thống thuế suất cao của thuế tiêu thụ đặc biệt có nguy cơ tiềm ẩn hành vi trốn lậu thuế thông qua hoạt động chuyển giá.
Chuyển giá là hành vi do các cơ sở kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá hàng hoá, dịch vụ trong các giao dịch mua, bán giữa các cơ sở kinh doanh có mối quan hệ đặc biệt, với mục đích giảm thiểu tới mức có thể nghĩa vụ thuế của các bên trong giao dịch đối vói nhà nước. Theo OECD, giá được chuyển (transíer prices) thông qua việc giao hàng hoá (kể cả tài sản vô hình) hoặc cung ứng dịch vụ giữa các doanh nghiệp có liên quan, không phản ánh giá thị trường một cách trung thực, bình thường, tự nhiên và đúng với thực tiễn. Thông thường, khi nói về sự kiện chuyển giá, người ta thường nghĩ tới những giao dịch thương mại diễn ra giữa các chi nhánh trong cùng một công ti đa quốc gia, làm phát sinh nghĩa vụ thuế trong hai hệ thống pháp luật khác nhau. Khi đó hành vi chuyển giá thường được tiến hành theo hướng giá cả của hàng hoá, dịch vụ trong giao dịch được xác định sao cho có thể chuyển nghĩa vụ thuế từ chi nhánh kinh doanh ở quốc gia áp dụng hệ thống thuế suất cao sang chi nhánh kinh doanh ở quốc gia áp dụng hệ thống thuế suất thấp. Tuy nhiên, sự kiện chuyển giá còn có thể diễn ra trong phạm vi những công ti trong cùng một tập đoàn, hoặc giữa các công ti có quan hệ đặc biệt, hoạt động trong phạm vi biên giới của một quốc gia. Hiện tượng này thường diễn ra trong trường hợp chủ thể sản xuất hàng hoá chịu thuế thuế tiêu thụ đặc biệt muôn giảm bớt nghĩa vụ thuế tiêu thụ đặc biệt của mình bằng cách bán hàng cho cơ sở kinh doanh có mối quan hệ đặc biệt với giá bán thấp hơn giá thị trường.
Trên thực tiễn, pháp luật các nước thường quy định hệ thống thuê suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lí và điều tiết thu nhập xã hội; mặt khác, các quốc gia thường chỉ đánh thuế tiêu thụ đặc biệt một lần vào khâu sản xuất và nhập khẩu, chứ không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào khâu bán lẻ những mặt hàng nói trên. Các cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hoá thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, nhập khẩu không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà sẽ chịu một loại thuế gián thu khác. Với quy định như vậy, nhiều cơ sở sản xuất đã sử dụng biện pháp chuyển giá để giảm bớt gánh nặng thuế tiêu thụ đặc biệt bằng cách thành lập nên các cơ sở kinh doanh thương mại hạch toán độc lập và bán hàng cho các cơ sở kinh doanh này với giá thấp hơn giá bán thông thường, số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, vì vậy, sẽ giảm đi tương ứng.
Đối phó với tình trạng này, các nhà làm luật thường áp dụng biện pháp “cứng” trong việc xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Nếu giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của một cơ sở sản xuất (có nghĩa vụ nộp thuê) thấp hơn giá bán trên thị trường tới một ngưỡng luật định, đơn vị thuế có quyền ấn định số thuế tiêu thụ đặc biệt cơ sở này phải nộp, hoặc ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Việt Nam vừa qua đã đi theo xu hướng này nhằm hạn chế sự kiện chuyển giá, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com